Vương Triệu Quốc (; sinh tháng 7 năm 1941) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến , Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ủy viên Bộ Chính trị kiêm Phó Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Thường vụ Nhân đại toàn quốc. Ông nghỉ hưu vào năm 2013.
Tiểu sử
Vương Triệu Quốc sinh ngày 14 tháng 7 năm 1941 tại Phong Nhuận, tỉnh Hà Bắc trong một gia đình nghèo. Từ năm 1961 đến 1966, Vương Triệu Quốc theo học chuyên ngành Tua bin khoa cơ giới động lực Đại học Công nghiệp Cáp Nhĩ Tân. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 12 năm 1965.
Năm 1971 đến 1974, ông là kỹ thuật viên nhà máy Xa Kiều, nhà máy chế tạo ô tô 2, Phó bí thư đoàn nhà máy Xa Kiều, Bí thư đoàn nhà máy chế tạo ô tô 2. Năm 1974 đến năm 1979, ông là Ủy viên thường vụ đảng ủy nhà máy chế tạo ô tô 2, Bí thư thứ nhất Đảng ủy nhà máy Xa Tương kiêm Phó chủ nhiệm ban chính trị nhà máy.
Đến năm 1979, ông Vương, 38 tuổi, được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy, Phó quản đốc nhà máy chế tạo ô tô 2. Tháng 9 năm 1982, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 12, Vương Triệu Quốc được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ở tuổi 41 và được bổ nhiệm giữ chức Hiệu trưởng trường Đoàn Trung ương kiêm Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc.
Năm 1984, Vương Triệu Quốc được điều động làm Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 9 năm 1985, tại Hội nghị toàn thể lần thứ năm của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC) lần thứ 12, Vương Triệu Quốc được bầu bổ sung làm Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1986 đến 1987, ông giữ chức Bí thư Ban Bí thư kiêm Bí thư Đảng ủy Cơ quan trực thuộc Trung ương. Năm 1987, Vương Triệu Quốc được luân chuyển làm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến.
Ba năm sau, tháng 11 năm 1990, Vương Triệu Quốc được điều động về Bắc Kinh giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng sự vụ Đài Loan thuộc Quốc vụ viện Trung Quốc.
Năm 1992, sau Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 14, Vương Triệu Quốc được bổ nhiệm làm Trưởng Ban Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 3 năm 1993, ông được bầu kiêm nhiệm chức Phó chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.
Tháng 11 năm 2002, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 16, Vương Triệu Quốc được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm 25 thành viên.
Tháng 3 năm 2003, Vương Triệu Quốc được bầu làm Phó Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa khóa X, nhiệm kỳ 2003—2008.
Tháng 10 năm 2007, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, Vương Triệu Quốc được bầu tái đắc cử Ủy viên Bộ Chính trị. Tháng 3 năm 2008, ông được bầu lại làm Phó Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Thường vụ Nhân đại toàn quốc Trung Quốc khóa XI, nhiệm kỳ 2008—2013. Ngoài ra, ông còn giữ chức Chủ tịch Tổng Công hội toàn quốc Trung Hoa từ năm 2002 đến năm 2013.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Triệu Quốc** (; sinh tháng 7 năm 1941) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Trung ương Đoàn
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Triều Thonburi** (tiếng Thái: ธนบุรี; Hán-Việt: **Thống Vu Lí** 統巫里) là một triều đại tồn tại chỉ khoảng 15 năm với một vị vua duy nhất là Taksin. Gọi là Triều Thonburi vì vương triều
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập** (**Vương triều thứ 11**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập cổ đại. Vương triều đã tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 2025
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Vương triều Ayyub** (tiếng Ả Rập: الأيوبيون _al-'Ayyūbiyyūn_) là một vương triều Hồi giáo của người Kurd do Ṣalāḥ al-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb sáng lập ở miền Trung Ai Cập. Vương triều này từng thống
thumb|Tượng của một người thuộc hoàng gia và người quản lý cao cấp Gebu, vương triều thứ 13, 1700 TCN, lấy từ đền thờ Amun ở Karnak. **Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
**Vương triều thứ Nhất của Ai Cập** cổ đại (hoặc **vương triều thứ Nhất**, ký hiệu: **Triều I**) bao gồm một loạt các vị vua Ai Cập đầu tiên đã cai trị một vương quốc
**Vương triều Caroling** (, , ) là một vương triều gốc Frank có nguồn gốc từ gia tộc Carolus, được hình thành kể từ năm 751 khi Pepin Lùn lên làm vua, đã trở thành
nhỏ|hochkant|Tưởng niệm nhà Ottonen trước nhà thờ chính [[Magdeburg]] **Vương triều Otto** () là một vương triều cai trị vương quốc Đông Frank từ năm 919 cho tới 1024, khởi đầu với ba hoàng đế
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
nhỏ|vật cổ của Vương triều Meroving **Vương triều Meroving** (, , ), còn gọi là **Nhà Merovee** hay **Nhà Meroveus**, là vương triều lâu đời nhất được biết tới của người Frank mà cai trị
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại **là một vương triều thuộc giai đoạn Cổ Vương quốc trong lịch sử Ai Cập. ## Pharaon
**Vương triều thứ Năm của Ai Cập cổ đại** được các vua Ai Cập cai trị từ năm 2494 đến năm 2345 trước Công nguyên (một khoảng thời gian của thời kỳ Cổ Vương quốc).
**_Vương triều xác sống_** (Hangul: 킹덤; Romaja: Kingdeom, tên tiếng Anh: **Kingdom**) là một bộ phim truyền hình kinh dị, thời kỳ chính trị Hàn Quốc năm 2019 được biên tập bởi Kim Eun-hee và
**Triều đại Chakri** cai trị Thái Lan kể từ khi thiết lập thời đại Ratthanakosin năm 1782 sau khi vua Taksin của Thonburi đã bị tuyên bố là điên và kinh đô của Xiêm được
right|thumb|Quốc kỳ [[Tiểu vương quốc Jabal Shammar, 1835 đến 1920]] right|thumb|Quốc kỳ Tiểu vương quốc Jabal Shammar, 1920 đến 1921 **Vương triều Rashid**, còn gọi là **Al Rashid** hay **Nhà Rashid** ( ; ), là
**_Triều Tiên vương triều thực lục_** (), Bắc Triều Tiên gọi là **_Triều Tiên phong kiến vương triều thực lục_** (), là một hợp tuyển các văn bản ghi chép hàng năm của nhà Triều
nhỏ|Thiên Tôn thị vương thống là những người thống trị thời kỳ thị tộc cổ xưa theo truyền thuyết Lưu Cầu. Triều này được ghi trong Trung Sơn thế giám (中山世鑑) và Trung Sơn thế
**Vương triều Pandya** பாண்டியர் là vương triều của người Tamil theo đạo Hindu ở Nam Ấn Độ. Pandya là một trong ba vương triều của người Tamil (còn lại là Chola và Chera) tồn tại
, có nhiều khả năng là đã tồn tại trong lịch sử hòn đảo Okinawa. Vương triều gồm 5 đời và kéo dài trong 90 năm. Căn cứ theo Trung Sơn thế giám (中山世鑑, chūzan
**Nhà Palaiologos** (, , số nhiều Παλαιολόγοι, ), còn được gọi theo kiểu Latinh là **triều Palaeologan** hoặc **triều Palaeologus**, là hoàng tộc Đông La Mã gốc Hy Lạp và là triều đại cầm quyền
**Triều Ryurik** (; ; ) là triều đại bắt nguồn từ vương công Ryurik đã thống trị Sa quốc Nga khoảng năm 862 đến năm 1612 hoặc 1616. Đây được coi là giai đoạn khởi
thumb|[[Hoa bách hợp từ đầu thế kỷ 13 tới 1830 là huy hiệu nhà vua và như vậy cũng là huy hiệu của Pháp]] **Vương triều Capet** (, , ), hay còn được gọi là
là một Triều đại do án tư Phổ Thiêm (Urasoe) là Shunten (_Thuấn Thiên_) thống trị. Theo truyền thuyết Lưu Cầu, đây là Vương triều thứ hai trong lịch sử hòn đảo. Shunten đã tiêu
**_Vương triều nhục dục_** (; Tiếng Anh: _Empire of Lust_, Hán-Việt: _Thuần tuý Thời đại_) là một phim cổ trang Hàn Quốc 2015 với sự tham gia của Shin Ha-kyun, Jang Hyuk, Kang Han-na và
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
nhỏ| [[Quân chủ Công giáo và Cristoforo Colombo, 1493]] **Liên hiệp vương triều** (**', **') là một hình thức liên bang chỉ có hai nhà nước khác nhau được quản lý dưới cùng một triều
**Vương Triều** (, Bình thoại tự Mân Đông: Uòng Dièu, 10 tháng 4 năm 846- 2 tháng 1 năm 898), tên tự **Tín Thần** (信臣), gọi theo thụy hiệu là **Tần Quảng Vũ công** (秦廣武公),
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập