thumb|[[Hoa bách hợp từ đầu thế kỷ 13 tới 1830 là huy hiệu nhà vua và như vậy cũng là huy hiệu của Pháp]]
Vương triều Capet (, , ), hay còn được gọi là Nhà Capetus, là một vương triều gốc người Frank, được người Pháp xem là vương triều Pháp thứ 3 bên cạnh nhà Meroveus và nhà Carolus. Là vua chúa của người Frank (rex Francorum) và từ thế kỷ 13 là vua của Pháp (rex Franciae) những thành viên nhà Kapetinger đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành từ đế quốc Tây Frank (Francia occidentalis) một nước Pháp thống nhất.
Ông tổ và tên của hoàng tộc này là bắt nguồn từ vua Hugues Capet, thành viên của quý tộc Frank Robertiner mà từ thế kỷ 7 có những văn kiện dẫn chứng. Con cháu ông là vua chúa ở Pháp từ năm 987 cho tới 1848. Khi nhánh chính của nhà Capet tuyệt tự (không còn hậu duệ nam thừa kế ngôi báu), một nhánh khác của nhà Capet (đã đổi tên thành Nhà Valois) được kế vị cai trị Pháp, bắt đầu từ Philippe VI của Pháp. Nhà Valois cai trị Pháp từ năm 1328 tới năm 1589.
Sau khi nhà Valois tuyệt tự thì một nhánh khác nữa của nhà Capet (đã đổi tên thành Nhà Bourbon) kế vị ngôi vua Pháp, bắt đầu từ Henri IV của Pháp (ông là cháu 10 đời của Louis IX của Pháp). Nhà Bourbon đã cai trị Pháp từ năm 1589 cho tới năm 1848 (sự cai trị của họ bị gián đoạn trong thời kỳ 1789-1815, lúc diễn ra Cách mạng Pháp và việc Napoleon I cầm quyền). Như vậy, trừ 1 vị vua là Napoleon I, tất cả những vị vua Pháp kể từ năm 987 cho tới năm 1848 đều là con cháu của nhà Capet.
Ở Tây Ban Nha, do Nhà Habsburg nhánh Tây Ban Nha bị tuyệt tự, nhà Bourbon kế vị ngôi vua nước này bắt đầu từ Felipe V của Tây Ban Nha (do ông này là cháu bên ngoại của Nhà Habsburg nhánh Tây Ban Nha) vào năm 1700. Sau một thời gian gián đoạn khá dài, nhà Bourbon nhánh Tây Ban Nha được khôi phục ngôi vị năm 1975 và giữ ngôi vua Tây Ban Nha cho tới ngày nay.
Như vậy, có thể nói nhà Capet là dòng họ quý tộc có thế lực bậc nhất trong lịch sử châu Âu, lâu đời và thành công không kém Nhà Habsburg, thậm chí một nhánh con cháu của nhà Capet hiện vẫn đang làm vua ở Tây Ban Nha.
Thư mục
- Ingmar Krause: Konflikt und Ritual im Herrschaftsbereich der frühen Capetinger – Untersuchungen zur Darstellung und Funktion symbolischen Verhaltens. Rhema-Verlag, Münster 2006, ISBN 978-3-930454-62-4
- Joachim Ehlers: Die Kapetinger. Stuttgart 2000, ISBN 3-17-014233-X.
- Joachim Ehlers (Hrsg.): Die französischen Könige des Mittelalters: Von Odo bis Karl VIII. 888–1498. München 1996, ISBN 3-406-40446-4.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Hoa bách hợp từ đầu thế kỷ 13 tới 1830 là huy hiệu nhà vua và như vậy cũng là huy hiệu của Pháp]] **Vương triều Capet** (, , ), hay còn được gọi là
**Nhà Capet** (tiếng Pháp: _Maison capétienne_) hoặc **Direct Capetians** (_Capétiens directs_), còn được gọi là Vương tộc Pháp (_la maison de France_), hoặc đơn giản là _Capet_. Vương tộc này cai trị Pháp từ năm
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Hugues Capet** (khoảng 940 – 24 tháng 10 năm 996) là Vua Pháp đầu tiên của vương triều Capet từ khi được bầu làm vua kế vị cho Louis V nhà Caroling năm 987 cho
**Nhà Capet của Anjou** hay **Nhà Anjou-Sicily** (tiếng Pháp: _Maison Capétienne d'Anjou_ hay _Maison d'Anjou-Sicile_) là một hoàng tộc, và là chi nhánh của Vương tộc Capet, một phần của Vương triều Capet cai trị
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latinh: _Regnum Francia_) Là một nhà nước quân chủ tồn tại trong suốt thời Trung Cổ và là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Jean I của Pháp** (15–20 tháng 11 năm 1316), được gọi là **The Posthumous** (tạm dịch là _Di tử_), là Một vị Vua của Pháp và Navarra, với tư cách là con trai và là
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
**Vương tộc Borbone-Hai Sicilie** (Tiếng Tây Ban Nha: _Casa de Borbón-Dos Sicilias_; Tiếng Ý: _Borbone delle Due Sicilie_; Tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Siciles_) là một nhánh của Vương tộc Bourbon Tây Ban Nha cai trị
**Marguerite của Pháp** (; khoảng 1279 – 14 tháng 2 năm 1318), còn được viết là **Margaret** trong tiếng Anh, là vương hậu Anh với tư cách là vợ thứ hai của Vua Edward I.
**Isabelle của Pháp** (; 2 tháng 3 năm 1241 – 17 tháng 4 năm 1271) là con gái của Louis IX của Pháp và Marguerite xứ Provence. Bà đã kết hôn với Thibaut II của
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Nhà Évreux** là một chi nhánh của Vương tộc Capet, một hoàng tộc của Pháp, phát triển mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 14 đến giữa thế kỷ 15. Hoàng tộc này trở thành một
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Louis V** (khoảng năm 967 – 21 tháng 5 năm 987), còn được gọi là _Louis le Fainéant_, là vua Pháp từ năm 986 đến khi mất sớm. Là con của Lothaire và người vợ
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
**Blanche của Pháp** (1 tháng 4 năm 1328 - 8 tháng 2 năm 1382) là con gái của vua Charles IV của Pháp và người vợ thứ ba của ông, Jeanne xứ Évreux. Blanche là
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Louis VII của Pháp** (biệt danh bằng tiếng Pháp: _Louis le Jeune_; tạm dịch _Louis Con_ hay _Louis Trẻ_ 1120 – 18 tháng 9 năm 1180) là vua Pháp, con trai và người kế tục
**Charles I** (đầu 1226/1227 – 7 tháng 1 năm 1285), thường được gọi là **Charles xứ Anjou** hoặc **Charles d'Anjou**, là thành viên của Vương triều Capet và là người sáng lập Nhà Anjou thứ
**Maria của Luxemburg** (1304 - 26 tháng 3 năm 1324), là thành viên của Nhà Luxembourg và là Vương hậu Pháp khi kết hôn với Charles IV của Pháp. Cô là con gái của Heinrich
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
**John** (24 tháng 12, 1166 – 19 tháng 10, 1216), biệt danh là **John Lackland** (tiếng Norman Pháp: **'), là Vua của Anh từ 1199 cho đến khi qua đời năm 1216. John để mất Công
**Blanche xứ Artois** (, ; ; 1248 – 2 tháng 5 năm 1302) là một thành viên của Nhà Capet, dòng Artois. Với tư cách là một vương thái hậu, bà nắm giữ vương quyền
**Louis VIII Sư tử** (5 tháng 9 năm 1187 – 8 tháng 11 năm 1226) là vua Pháp từ năm 1223 đến năm 1226. Ông là một vị quân chủ thuộc vương tộc Capet. Louis
**Nhà Valois-Burgundy** (tiếng Pháp: _Maison de Valois-Bourgogne_; tiếng Hà Lan: _Huis van Valois-Bourgondië_), hay **Nhà Burgundy trẻ**, là một gia đình quý tộc Pháp có nguồn gốc từ Vương tộc Valois. Nó khác với Nhà
**Louis IX** (25 tháng 4 năm 1215 – 25 tháng 8 năm 1270), thường được gọi thông dụng là **Thánh Lu-Y** hoặc **Thánh Luđôvicô**, là vị vua đã trị vì Pháp từ năm 1226 tới
nhỏ|Lothair của Pháp khi lên trị vì nhỏ|[[Richard II xứ Normandy (phải), với Trưởng tu viện nhà thờ Mont Saint Michel (giữa) và Lothair (trái).]] **Lothair** (; ) (941–986), đôi lúc còn được gọi là
**Charles IV của Pháp và Carlos I của Navarra** (18/19 tháng 6 năm 1294 - 1 tháng 2 năm 1328) là vua Pháp và Navarra và Bá tước xứ Champagne từ 1322 tới khi qua
**Louis X của Pháp** (; tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 1316), hay **Luis I của Navarra** (), còn có biệt danh là **le Hutin** (_Kẻ cứng đầu_), là vua Navarra từ
**Louis VI** (1 tháng 12 năm 1081 – 1 tháng 8 năm 1137), còn gọi là **Louis Mập** () hay **Louis Chiến sĩ** (), là Vua người Frank từ năm 1108 đến khi qua đời.
**Marguerite xứ Provence** (; 1221 – 20 tháng 12 năm 1295) là Vương hậu của Pháp với tư cách là phối ngẫu của Vua Louis IX. ## Cuộc sống ban đầu Marguerite sinh vào mùa
**Robert II** (27 tháng 3 năm 972 - 20 tháng 7 năm 1031) là vua nước Pháp từ năm 996 cho tới khi qua đời. Là thành viên kế vị thứ hai của nhà Capet,
**Philippe I** (23 tháng 5 năm 1052 – 29 tháng 8 năm 1108) là vua nước Pháp, trị vì từ năm 1060 tới 1108. Philippe I là một thành viên của nhà Capet. Philippe đăng
thumb|right|Hình nộm nổi trên lăng mộ của Louis của Pháp. **Louis của Pháp** (21 hoặc 24 tháng 2 năm 1244 - 11 tháng 1 năm 1260) là một hoàng tử Pháp, người con trai đầu
**Nhà thờ Đức Bà Paris** (tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Paris_) là nhà thờ chính tòa, nơi đặt ngai tòa giám mục của Tổng giáo phận Paris, tọa lạc trên đảo Île de la Cité
thumb|Phê chuẩn Hiệp ước Paris bởi [[Henry III của Anh | Henry III, 13 October 1259.
Archives Nationales (France).]] **Hiệp ước Paris** (tiếng Pháp: _Traité de Paris_; tiếng Anh: _Treaty of Paris_) còn được gọi
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Louis XVI của Pháp** (23 tháng 8 năm 1754 – 21 tháng 1 năm 1793) là quân vương nhà Bourbon, cai trị nước Pháp từ năm 1774 đến 1792, rồi bị xử tử hình năm
phải|thumb|Huy hiệu vương miện của các _Prince du sang_. **Prince du sang** (; tiếng Anh: _Prince of the Blood_), có thể hiểu như **Thân vương**, **Phiên vương** hoặc **Tông thất** nếu xét về các triều
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York