✨Prince du sang

Prince du sang

phải|thumb|Huy hiệu vương miện của các Prince du sang. Prince du sang (; tiếng Anh: Prince of the Blood), có thể hiểu như Thân vương, Phiên vương hoặc Tông thất nếu xét về các triều đại Đông Á, là các hậu duệ hợp pháp dòng nam của vương thất Pháp thời quân chủ chuyên chế.

Theo nghĩa tiếng Anh, Prince of the Blood hay Princess of the Blood là ám chỉ hậu duệ trực tiếp từ con trai của quân chủ một quốc gia. Trong chế độ của Pháp, các Prince du sang như là một kiểu hệ bậc hơn là một danh từ, và ở dưới Fils de France - hậu duệ trực tiếp của đương kim Quốc vương. Họ được dùng kính xưng Serene Highness (Altesse Sérénissime), song chỉ thuộc phạm vi văn bản, mà thường chỉ dùng Monsieur hoặc Monseigneur để biểu thị địa vị của mình.

Khái quát

Vào thời kỳ nhà Capet, nước Pháp thực thi chế độ phong kiến, tức "phân phong và kiến lập" khi chia và ban đất đai trong toàn lãnh thổ cho quý tộc khắp Vương quốc, và các hậu duệ của vương triều Pháp cũng được phân phong khi đến tuổi. Nhưng với tình trạng con trưởng toàn quyền, những người con trai thứ của Quốc vương, và những người cháu của dòng thứ dần dần không có quyền thừa hưởng những đất phong và tước vị cao, hay nói cách khác thì dòng dõi vương thất không giúp ích gì cho họ trong xã hội. Thời Philip Augustus, sự phân chia tước vị tuyệt đối là ở thứ tự mà không phải dựa vào xuất thân, ví dụ như Công tước xứ Bourgogne, dù chỉ là Công tước dòng dõi quý tộc có họ hàng xa với vương thất, song vẫn có địa vị trên Bá tước xứ Dreux, dù vị Bá tước này là dòng dõi cháu nội của Quốc vương Pháp.

Thời kỳ nhà Valois có được địa vị Quốc chủ, lúc này các Prince du sang của vương triều Pháp bắt đầu được thừa nhận là "có khả năng kế vị", nên địa vị của họ bắt đầu nở rộ và vững chắc hơn khi trước. Trong một thời gian dài, các tước hiệu quý tộc chỉ độc dành cho các Prince du sang, sau mới bắt đầu mở rộng cho những gia tộc quyền thế khác không có huyết mạch với vương thất, lâu dần địa vị giữa Prince du sang và các gia tộc quyền quý trở nên xung khắc, vấn đề chính là bên nào có quyền được ở trên bên còn lại, dựa vào thứ tự tước vị hay là dòng dõi. Và đến khi dòng chính thừa kế ngai vàng Pháp ngày càng ít đi hậu duệ chủ chốt, các Prince du sang bắt đầu càng có thế lực hơn trước.

Năm 1576, Henri III của Pháp thông qua một sắc chỉ, nhằm để giảm nhẹ đi quyền lực ngày càng lớn của nhà Guise, chính thức nâng địa vị các Prince du sang phải được ưu tiên và ở trên các quý tộc không có huyết mạch với vương thất Pháp. Và trong các Prince du sang, lại cũng quy định rằng những người nào có hậu duệ càng gần với dòng dõi chính của vương thất (tức Fils de France) thì càng có sự ưu việt hơn về địa vị, bất chấp tước hiệu mà họ đang giữ.

Tước hiệu

Tại nước Pháp, suốt thời kỳ Ancien Régime và khi nhà Bourbon khôi phục, các Prince du sang có địa vị chỉ dưới dòng dõi hậu duệ trực tiếp (con và cháu) của các Quốc vương Pháp, và các Prince du sang đúng thực sự để ám chỉ những người tuy mang dòng dõi nam duệ hợp pháp với nhà Capet, song không phải là Vương tử hay Vương tôn. Từ thế kỉ 14, các Prince du sang được dự trong Conseil du Roi (Hội đồng của Quốc vương) và Pháp viện tối cao của Paris, biểu thị vị thế vượt trên tất cả quý tộc của họ, và mỗi Prince du sang cũng có những địa vị cao thấp khác nhau dựa trên thứ tự thừa kế trên văn bản hành pháp.

Thời kỳ cuối của nhà Valois, các lãnh chúa bản địa đã trở nên thù địch với người đang ngồi trên ngai vàng Pháp, Prince du sang càng có vị thế cao hơn. Và tuy lý thuyết các Prince du sang là người nhà Capet, song thực tế, họ chỉ tính các hậu duệ dòng nam của Louis IX của Pháp, tức nhà Valois và Bourbon, đó là lý do khiến các vị Vua Pháp thường phủ nhận người nhà Courtenay - một nhánh của nhà Capet, được nhìn nhận là Prince du sang, bởi vì những hậu duệ nhà này qua nhiều thế kỉ đã trở nên bần cùng và bị xem là "vấy bẩn" dòng dõi vương thất. Khi Hòa ước Montmartre ký kết năm 1662, xác nhận nhà Lorraine là kế thừa ngai vàng Pháp nếu nhà Bourbon tuyệt tự, nhà Courtenay đã phản kháng và quả quyết người thừa kế ngai vàng phải là hậu duệ trực tiếp của Quốc vương. Năm 1715, Louis-Charles de Courtenay và gia đình lại bị cự tuyệt dứt khoát không được công nhận là một Prince du sang, và đến khi hậu duệ nam cuối cùng của nhà này là Roger qua đời năm 1733, triều đình Pháp vẫn không khoan nhượng cho vị thế Prince du sang dành cho nhà Courtenay qua nhiều thế kỉ. Tương tự nhà Courtenay, một nhánh nhỏ của các [Công tước xứ Bourbon] của nhà Bourbon là nhà Carency cũng bị chính những người cùng dòng máu loại trừ, và người nhà Carency đã bị tống ra khỏi Conseil du Roi cho đến khi hoàn toàn tuyệt tự. Theo vai vế, nhà Carency là hậu duệ của Jean, Lãnh chúa xứ Carency, con trai út của Jean I de Bourbon, Bá tước xứ La Marche.

Từ năm 1733, tất cả Prince du sang được công nhận đều là nhà Bourbon thuộc nhánh Vendôme, hậu duệ của Charles, Công tước xứ Vendôme. Con trai cả của Charles là Antoine của Navarre, là tổ tiên của các gia tộc trị vì Pháp và Tây Ban Nha về sau, bao gồm cả nhà Orléans, trong khi con trai thứ là Louis, Thân vương xứ Condé (1530 – 1569), là tổ tiên của nhà Condé giàu truyền thống. Một nhánh của nhà Condé là nhà Conti, hậu duệ của Henry, Thân vương xứ Conti (1588 – 1646).

Án theo sắc dụ vào tháng 7 năm 1714, Vua Louis XIV của Pháp đã hợp pháp hóa hai con hoang của ông, Công tước Maine cùng Bá tước Toulouse, đều trở thành Prince du sang và ban cho hậu duệ của hai người đặc quyền thừa kế ngai vàng Pháp như các Prince du sang khác. Và mặc dù Pháp viện Paris đã phủ nhận ghi lại sắc lệnh này, Vua Louis đã phải thi hành một Lit de justice, nhưng sau cái chết của nhà Vua, thì sắc lệnh này bị Pháp viện Paris thu hồi và tuyên bố không tồn tại. Trước đó, một thủ tướng của Vua Louis XIV từng khuyến cáo, ông chỉ có thể xác nhận một Prince du sang khi người con đó do một Vương hậu sinh ra mà thôi.

Các địa vị

Monsieur le Prince

Chỉ dùng cho một Premier Prince du sang (First Prince of the Blood), tức Đại Thân vương hay Đại Tông thân nếu nói theo cách hiểu triều đình Đông Á. Những Premier Prince du sang này là dựa theo việc tính dòng con trưởng của nhánh lớn nhất trong hàng ngũ Prince du sang, nhưng không phải Fils de France. Thực tế, việc tấn phong Premier Prince du sang không phải lúc nào cũng theo một lý thuyết nhất định, mà chỉ dựa vào ý niệm của Quốc vương.

Vị trí này là một đại đặc ân, vì Premier Prince du sang có thể sở hữu những đãi ngộ riêng về thứ bậc và thu nhập, bên cạnh đó địa vị của Premier Prince du sang không thay đổi cho dù một người có quyền lớn hơn được sinh ra đi nữa, và nó chỉ hết hiệu lực khi người giữ tước hiệu này qua đời. Nắm giữ tước vị này hơn 1 thế kỉ là các Thân vương xứ Condé, và chính thức chuyển về cho nhà Orléans từ năm 1709, nhưng những người nhà này rất ít khi sử dụng danh xưng. Về lý thuyết, tước vị này sẽ chuyển cho Infante Philip, Công tước xứ Calabria vào năm 1747, người cháu Đích cố của Le Grand Dauphin, vì Infante là cháu cố dòng nam có địa vị cao nhất vào lúc ấy của Vua Pháp. Song, Louis XV của Pháp quyết định giữ tước vị này cho nhà Orléans, do không muốn một nhánh quân chủ nhà Bourbon nhưng trị vì Tây Ban Nha có được ưu quyền này. Điều này khiến Louis Philippe II, Công tước xứ Orléans trở thành Premier Prince du sang cuối cùng của thời kỳ Ancien Régime ngay trước khi Cách mạng Pháp nổ ra.

;Các Premier Prince du sang, từ 1465–1830 :Nhà Valois-Orléans

:Nhà Valois-Alençon

:Nhà Bourbon-Montpensier

:House of Bourbon-Vendôme

:Nhà Bourbon-Condé

:Nhà Bourbon-Orléans

Louis,_Grand_Condé.PNG|Louis II de Bourbon, _le Grand Condé_ Louis_d'Orléans,_Duke_of_Orléans_by_Charles_Antoine_Coypel.png|Louis d'Orléans, _le Pieux_ Workshop of Jean Marc Nattier Louis Philippe d'Orleans, Duke of Orleans (Circa 1752–66).jpg|Louis Philippe, _le Gros_ Louis Philippe d'Orléans Reynolds Chantilly détail.jpg|Le Philippe Égalité

Madame la Princesse

Dùng để gọi người vợ của Monsieur le Prince, chỉ bắt đầu từ nhà Condé, có một số người không sử dụng dù thân phận họ thuộc dạng này.

;Các Premier Princess du sang, từ 1646–1793

Anne_de_Bavière_par_Gobert.jpg|Anna Henrietta Julia xứ Bavaria Circle of Lippold - Auguste of Baden-Baden future Duchess of Orléans.png|Johanna xứ Baden-Baden Louise Henriette de Bourbon (1726–1759), depicted as the goddess Hebe by Nattier (Metropolitan Museum of Art).jpg|Louise Henriette de Bourbon Portrait_of_Louise_Marie_Adélaïde_de_Bourbon_by_Vigée_Lebrun.jpg|Louise Marie Adélaïde de Bourbon

Monsieur le Duc

Danh vị dành cho con trai lớn nhất của Thân vương xứ Condé. Nguyên là con trai của một Thân vương được ban tước hiệu [Công tước xứ Enghien; Duc d'Enghien], nhưng từ năm 1709 khi họ mất đi vị trí Premier Prince de sang thì người con trai cả từ ấy thừa hưởng tước [Công tước xứ Bourbon; Duc de Bourbon], tước phong mà Le Grand Condé được thừa hưởng khi còn sống và để cho con trai cả của ông, Henry. Sau thời của Le Grand Condé, các con cháu của ông thường xưng tước vị Công tước Bourbon hơn là Thân vương Condé.

Henri Jules de Bourbon, cinquième prince de Condé, jeune homme, d'après Claude Lefebvre.png|Henri I de Bourbon Anonymous - Louis III, Duke of Bourbon - Prado P002368.png|Louis de Bourbon Gobert, attributed to -Louis Henri of Bourbon, Prince of Condé - Versailles, MV3727.jpg|Louis II Henry Louis Joseph de Bourbon Prince of Conde.jpg|Louis III Joseph

Madame la Duchesse

Tước xưng dành cho người vợ của Monsieur le Duc, con dâu của Thân vương xứ Condé. Từ thời Henry I, các Thân vương Condé thường hay sử dụng tước hiệu [Công tước Bourbon] dù đã là Thân vương Condé, nên các bà thường cũng được biết đến là Madame la Duchesse dù đã là Vương phi.

Jean Marie Ribou, Portrait de Louise-Françoise de Bourbon (c. 1776, Musée Condé).jpg|Louise Françoise de Bourbon, _Madame la Duchesse Douairière_ Caroline de Hesse-Rheinfels-Rotenburg by an unknown artist.jpg|Caroline de Hesse, _la duchesse de Bourbon_ Charlotte de Rohan, Princess of Condé by Ribou.jpg|Charlotte de Rohan, _la Duchess de Bourbon_ Portrait of Bathilde d'Orléans.jpg|Bathilde d'Orléans, _la Duchess de Bourbon_

Le Comte và La Comtesse

Danh xưng Monsieur le ComteMadame la Comtesse dùng để chỉ người nắm giữ tước hiệu [Bá tước xứ Soissons; Comte de Soissons], và vợ của mình. Các Bá tước Soissons, giống như Thân vương xứ Conti, đều là một nhánh của nhà Condé, trong khi các Bá tước thuộc nhánh nhỏ hơn.

Vị Thân vương Condé đầu tiên, Louis I de Bourbon, có ba người con trai:

  • Henri de Bourbon, kế thừa tước vị.
  • Charles de Bourbon, trở thành Comte de Soissons. Mở đầu nhà Bourbon-Soissons.
  • François de Bourbon, trở thành Prince de Conti, nhưng ông không có người thừa kế hợp pháp, nên phải truyền cho người cháu Henri II, con trai của anh cả Henri de Bourbon.

Từ năm 1557, Thân vương Condé giành được tước hiệu Comte de Soissons cho nhà Bourbon được truyền thêm 2 thế hệ:

  • Charles, Bá tước xứ Soissons
  • Louis, Bá tước xứ Soissons

Khi Louis chết mà không có con, tước hiệu truyền cho chị của ông, Marie de Bourbon, vợ của Thomas Francis, Thân vương xứ Carignano, một người thuộc nhà Savoy. Trong triều, Marie de Bourbon được biết đến là Madame la Comtesse de Soissons, khi bà mất thì tước hiệu truyền cho người con trai thứ, Joseph-Emmanuel xứ Savoy-Carignan, sau lại vòng cho người con thứ 3 là Eugene Maurice xứ Savoy-Carignan. Eugene cưới Olympia Mancini, một người cháu của Hồng y Jules Mazarin, và Olympia được biết đến là Madame la Comtesse de Soissons y như người mẹ chồng.

CharlesdeBourbonComtedeSoissonCustos.jpg|Charles de Bourbon, _le Monsieur_ Olympia_Mancini_by_Mignard.png|Olympia Mancini, _Madame la Comtesse de Soissons_ Prinz Eugen Moritz von Savoyen, Graf von Soissons.jpg|Eugène Maurice de Savoie, _Monsieur le Comte de Soissons_

Madame la Princesse Douairière

Cách gọi trong triều đình Pháp dành cho những Vương phi xứ Conti góa bụa. Các Vương phi trở thành Thái phi, tức Douairière (giống Dowager của tiếng Anh), và do số lượng Thái phi Conti nhiều hơn 2, triều đình Pháp sử dụng cách xưng [Madame la Princesse de Conti 'số' Douairière] để gọi, biểu thị ai là Thái phi đầu tiên. Thời 1727 đến 1732, cùng một lúc có 3 vị Thái phi Conti, là:

  • Marie Anne de Bourbon (1666–1739), vợ của Louis Armand I, Thân vương xứ Conti, người con hoang đã hợp pháp hóa của Louis XIV của Pháp. Mẹ bà là Louise de La Vallière. Do là Thái phi đầu tiên, bà được gọi là [Madame la Princesse de Conti Première Douairière].
  • Marie Thérèse de Bourbon (1666 – 1732), vợ của François Louis, Thân vương xứ Conti - em trai của Louis Armand I, [Madame la Princesse de Conti Seconde Douairière].
  • Louise Élisabeth de Bourbon (1693–1775), vợ của Louis Armand II, Thân vương xứ Conti - con trai của François Louis, [Madame la Princesse de Conti Dernière Douairière].
Mademoiselle_de_Blois_(Marie_Anne_de_Bourbon,_1666-1739)_by_François_de_Troy.jpg|Marie Anne de Bourbon, _Madame la Princesse de Conti Première Douairière_ Marie Thérèse de Bourbon (1666-1732), Mignard.jpg|Marie Thérèse de Bourbon, _Madame la Princesse de Conti Seconde Douairière_ Portrait_of_Louise_Élisabeth_de_Bourbon_(1693-1775),_Princess_of_Conti_by_Pierre_Gobert.jpg|Louise Élisabeth de Bourbon, _Madame la Princesse de Conti Dernière Douairière_

Định nghĩa các Légitimée de France

Danh từ [Légitimée de France] có nghĩa là "những đứa con đã hợp pháp của đất Pháp", ám chỉ đến những người con hoang của Quốc vương Pháp, song đã được hợp pháp hóa và mang tư cách là con của quân chủ. Ở Châu Âu, hôn nhân được xem chỉ có 1 vợ và 1 chồng, tuy nhà Vua có thể có tình nhân, nhưng những người con giữa ông và tình nhân đều bị xem là con hoang, mặc cho ai cũng biết cha những người con ấy là nhà Vua mà không phải ai khác. Khi được "hợp pháp hóa", những người con này trên pháp lý được công nhận là con của nhà Vua, nhưng thông thường mẹ của họ không chính thức được công nhận, đặc biệt nếu còn có hôn thú với quý tộc khác, như Madame de Montespan trên pháp lý vẫn là vợ của Hầu tước Montespan.

Sau khi được hợp pháp hóa, họ sẽ được trực tiếp ban tước hiệu và đất phong nếu là con trai, và danh xưng Mademoiselle kèm tên đất mà nhà Vua sở hữu nếu là con gái cho đến khi gả chồng. Bọn họ, do đã được công nhận là con của Quốc vương, có thể mang họ phân nhánh của Quốc vương ấy, như Vua nhà Bourbon thì sẽ mang họ [de Bourbon] tương tự các con cái phân nhánh của nhà Condé hay nhà Conti. Ví dụ về các người con hoang được hợp pháp hóa của Madame de Montespan:

  • Louise Françoise de Bourbon (1669–1672);
  • Louis-Auguste de Bourbon (1670–1736), nhận tước [Duc du Maine];
  • Louis César de Bourbon (1672–1683), nhận tước [Comte de Vexin];
  • Louise Françoise de Bourbon (1673–1743), nhận tước [Mademoiselle de Nantes];
  • Louise Marie Anne de Bourbon (1674–1681), nhận tước [Mademoiselle de Tours];
  • Françoise Marie de Bourbon (1677–1749), nhận tước [Mademoiselle de Blois];
  • Louis-Alexandre de Bourbon (1678–1737), nhận tước [Comte de Toulouse];

Ngoài ra, cũng có những người con được gọi là [Légitimé de Bourbon], như Marie Anne de Bourbon, Mademoiselle de Blois, con gái của Louise de La Vallière. Anh trai bà, Louis de Bourbon, được ban làm Comte de Vermandois khi được hợp pháp hóa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|thumb|Huy hiệu vương miện của các _Prince du sang_. **Prince du sang** (; tiếng Anh: _Prince of the Blood_), có thể hiểu như **Thân vương**, **Phiên vương** hoặc **Tông thất** nếu xét về các triều
**_Prince of Persia 3D_** là tựa game hành động phiêu lưu do hãng Red Orb Entertainment phát triển và The Learning Company phát hành cho Microsoft Windows, đây là phiên bản thứ ba trong loạt
**Hành tinh ánh sáng** là một đĩa đơn quảng bá cho EP năm 2020 của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Việt Nam Vũ Cát Tường mang tên **Một triệu năm ánh sáng**.
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
thumb|Huy hiệu vương miện của các _Enfants de France_. **Fils de France** () và **Fille de France** (), có nghĩa là _"Con trai nước Pháp"_ cùng _"Con gái nước Pháp"_, là một danh xưng và
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
**HMS _Prince of Wales_ (53)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _King George V_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc từng hoạt động vào giai đoạn mở màn của Chiến tranh Thế giới
**Kevin-Prince Boateng** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1987 tại Berlin-Wedding, Tây Berlin, Tây Đức) là cựu cầu thủ bóng đá người Ghana sinh ra tại Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ hoặc
**USS _Prince William_ (CVE-31)** (nguyên mang ký hiệu **AVG-31**, sau đó đổi thành **ACV-31**, **CVE-31** và **CVHE-31**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**_Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý_**) (tựa gốc tiếng Anh: **_Batman v Superman: Dawn of Justice_**) là bộ phim siêu anh hùng của hãng Warner Bros., dựa theo các nhân vật Batman và
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Louis Philippe I, Công tước xứ Orléans** còn được gọi là **le Gros** (Béo) (12 tháng 5 năm 1725 - 18 tháng 11 năm 1785) là một thân vương người Pháp, công tước đời thứ
phải|nhỏ|300x300px| Một mảnh sô cô la sữa và hạt phỉ Prince Polo **Prince Polo** là một loại thanh sô cô la được sản xuất tại Ba Lan. Nó được bán ở Cộng hòa Séc, Slovakia,
**Louise-Françoise de Bourbon, _Légitimée de France_, Thân vuơng phi xứ Condé** (1 tháng 6 năm 1673 – 16 tháng 6 năm 1743), là con gái của Louis XIV của Pháp và người tình Madame de
MÔ TẢ SẢN PHẨM **THÔNG TIN SẢN PHẨM : Keo xịt tạo nếp tóc Prince 270ml giúp giữ nếp dài lâu với mái tóc theo ý của riêng mình, giữ nếp tư nhiên và được
MÔ TẢ SẢN PHẨM**THÔNG TIN SẢN PHẨM : Keo xịt tạo nếp tóc Prince 270ml giúp giữ nếp dài lâu với mái tóc theo ý của riêng mình, giữ nếp tư nhiên và được chăm
MÔ TẢ SẢN PHẨM **THÔNG TIN SẢN PHẨM : Keo xịt tạo nếp tóc Prince 270ml giúp giữ nếp dài lâu với mái tóc theo ý của riêng mình, giữ nếp tư nhiên và được
MÔ TẢ SẢN PHẨM**THÔNG TIN SẢN PHẨM : Keo xịt tạo nếp tóc Prince 270ml giúp giữ nếp dài lâu với mái tóc theo ý của riêng mình, giữ nếp tư nhiên và được chăm
MÔ TẢ SẢN PHẨMKeo xịt tạo nếp tóc Prince được sản xuất với công nghệ mới hàng đầu trên thế giới được nghiên cứu bởi các chuyên gia tóc nổi tiếng. giúp giữ nếp dài
**Louis Philippe II xứ Orléans** (_Louis Philippe Joseph_; 13 tháng 4 năm 1747 – 6 tháng 11 năm 1793) là một nhà quý tộc lớn của Vương quốc Pháp thuộc Vương tộc Orléans, một nhánh
By Kilian, thương hiệu nước hoa thủ công Estée Lauder, đã ra mắt dòng sản phẩm có giá thấp hơn tại Sephora vào tháng 8 năm 2018 có tên My Kind of Love."I wanted to
là một bộ light novel Nhật Bản của tác giả Sigusawa Keiichi (時雨沢 恵一) và minh họa của Kuroboshi Kōhaku (黒星 紅白). Series lúc đầu được xuất bản vào 17 tháng 3 năm 2000 trong
**_Người Nhện: Du hành Vũ trụ Nhện_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Across the Spider-Verse_**) là một bộ phim hoạt hình máy tính siêu anh hùng của Mỹ năm 2023 có nhân vật Marvel Comics
**Ferdinand Philippe, Công tước xứ Orléans** (_Ferdinand Philippe Louis Charles Henri Joseph_; 03 tháng 09 năm 1810 - 13 tháng 07 năm 1842) là con trai cả của Vua Louis Philippe I của Pháp và
**Antoine xứ Vendôme** (22 tháng 4 năm 1518 – 17 tháng 11 năm 1562), đôi khi được gọi là **Antoine xứ Bourbon**, là Vua của Navarre từ năm 1555 cho đến khi qua đời năm
**Robert, Bá tước xứ Clermont** (1256 – 7 tháng 2 năm 1317) là một vương tử Pháp với phong cách _Prince du sang_, được phong làm Bá tước xứ Clermont vào năm 1268. Ông là
**Charles III xứ Alençon** (1337 – 5 tháng 7 năm 1375) là một quý tộc người Pháp, thành viên thuộc Vương tộc Valois. Charles giữ tước hiệu Bá tước xứ Alençon và Perche từ năm
**René của Anjou** (tiếng Ý: _Renato_; tiếng Occitan: _Rainièr_; tiếng Catalunya: _Renat_; 1409–1480) là Công tước xứ Anjou và Bá tước xứ Provence từ 1434 đến 1480, ông cũng cai trị Vương quốc Napoli với
**Louis V Joseph de Bourbon-Condé** là một quý tộc Pháp, hoàng thân của Condé, _prince du sang_, sinh 9 tháng 8 năm 1736 tại Paris, mất 13 tháng 5 năm 1818 tại Chantilly ## Cuộc
Dưới Chế độ cũ (Pháp), Gia tộc Condé được liệt vào hàng Prince du sang (Tông thất Pháp), trong đó người đứng đầu Gia tộc giữ tước hiệu Thân vương xứ Condé. Vợ của các
**Louis Henri, Công tước xứ Bourbon** (_Louis Henri Joseph_; 18 tháng 8 năm 1692 – 27 tháng 1 năm 1740), là một quý tộc và nhà chính trị gia người Pháp, từng giữ chức Tể
**Louis, Công tước xứ Orléans** (4 tháng 8 năm 1703 - 4 tháng 2 năm 1752) là Công tước xứ Orléans đời thứ 3, người đứng đầu nhánh Bourbon-Orléans của Vương tộc Bourbon. Ông là
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**_Nữ vương huyền thoại_** là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ năm 2022 kể về Agojie, đơn vị toàn nữ chiến binh đã bảo vệ vương quốc Dahomey ở Tây Phi trong
**_The Old Guard: Những chiến binh bất tử_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Old Guard_**) là một phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2020 do Gina Prince-Bythewood đạo diễn và Greg Rucka
**Vũ Cát Tường** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Tường được biết đến với khả năng kết
nhỏ|Tỷ lệ của những người đã nhận ít nhất một liều vắc xin COVID-19 thumb|Thông tin cơ bản về vắc xin chống COVID-19 **Vắc xin COVID-19** là vắc-xin nhằm cung cấp khả năng miễn dịch
**Eric Patrick Clapton**, (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1945) là một nam nghệ sĩ guitar, ca sĩ và nhạc sĩ người Anh. Ông là người duy nhất ba lần được vinh danh tại Đại
**_Liên minh công lý phiên bản của Zack Snyder_**, hay còn được gọi là phần phim "**Snyder Cut**", là phiên bản năm 2021 của bộ phim siêu anh hùng Mỹ năm 2017 _Liên minh công
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
"**We Are the World**" là một đĩa đơn từ thiện do siêu nhóm nhạc USA for Africa thu âm vào năm 1985. Ca khúc do Michael Jackson và Lionel Richie sáng tác và được Quincy
**Dame Angela Brigid Lansbury** DBE (16 tháng 10 năm 1925 – 11 tháng 10 năm 2022) là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Ai len - Anh - Mỹ. Bà xuất hiện rất
**_Hoàng tử gác mái_** () là một seri phim truyền hình dài tập của kênh SBS về thái tử Lee Gak thời Joseon có vợ là Thái tử phi đột nhiên chết đuối. Nghi ngờ
**_Flash_** (tên tiếng Anh: **_The Flash_**) là một phim siêu anh hùng của Mỹ dựa trên nhân vật cùng tên của DC Comics. Được sản xuất bởi DC Studios, Double Dream, và Disco Factory, và
"**When You Believe**" là bài hát trong bộ phim hoạt hình âm nhạc có tựa đề _Hoàng Tử Ai Cập_ ra mắt năm 1998 của hãng DreamWorks, được sáng tác bởi Stephen Schwartz. Một đĩa
nhỏ|phải|Nhân vật Ellie trong [[The Last of Us 1]] nhỏ|phải|Ellie trong [[The Last of Us II]] **Ellie** là một nữ nhân vật trong loạt trò chơi điện tử mang tên _The Last of Us_ của
"**Birthday**" (tạm dịch: "_Ngày sinh nhật_") là một bài hát nhạc disco được thu âm bởi ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ, Katy Perry, cho album phòng thu thứ tư của cô _Prism_. Nó
T.T Famaey Wine viết tắt của Công Ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Phân Phối Rượu T.T FAMAEY Tên quốc tế: T.T FAMAEY Trading Import Export Wine Distribution Company LimitedT.T Famaey Wine được thành
**George Harrison** (25 tháng 2 năm 1943 – 29 tháng 11 năm 2001) là một nam nhạc công, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, tay guitar chính