✨Fils de France

Fils de France

thumb|Huy hiệu vương miện của các Enfants de France. Fils de France () và Fille de France (), có nghĩa là "Con trai nước Pháp" cùng "Con gái nước Pháp", là một danh xưng và địa vị trong vương thất Pháp, trong vài trường hợp họ cũng được gọi chung là Enfants de France (tức "Người con đất Pháp"). Địa vị này được kính xưng Altesse Royale (tương đương với Điện hạ) và xếp ở trên Prince du sang.

Và dù có nghĩa là các con của quân chủ Pháp, song đối với các con của Le Dauphin - Trữ quân của ngai vàng Pháp, thì con trai và con gái của họ cũng được xếp vào địa vị này, mặc dù họ đáng lẽ đều chỉ là vai cháu của quân chủ.

Khái quát

Gia đình của Quốc vương Pháp, theo tiếng bản ngữ được gọi là ["Famille du roi"], ngoại trừ Quốc vương và Vương hậu, Thái hậu thì còn có các con và cháu nội của mình. Những người cháu nội, tức là con của các Fils de France, được gọi là Petits-enfants de France, cụ thể hơn là [Petit-fils de France; tức "Cháu trai nước Pháp"] cùng [Petite-file de France; tức "Cháu gái nước Pháp"], và họ có địa vị chỉ dưới hàng cha chú của mình. Ngoài ra, những người hậu duệ nhiều đời (theo nam duệ), được gọi là các Prince du sang, họ luôn có địa vị thấp hơn các con và các cháu của Quốc chủ do là họ hàng xa và dù họ có thể thừa tước Thân vương truyền đời, trong khi các Enfants de France hoặc Petits-enfants de France thường chỉ là Công tước.

Về phương diện ngôn ngữ, dù tiếng Anh dùng [Prince] và [Princess] để chỉ con cháu hậu duệ vương thất nước Anh, nhưng ở tiếng Pháp lại không có quy tắc này, mà chỉ là một "cách nói ám chỉ cho dễ hình dung" nếu bắt buộc phải dịch mà thôi. Đây là vì ngoại trừ cách gọi [Monsieur le Prince] dành cho một Prince du sang có địa vị lớn nhất, thì trong ngôn ngữ Pháp không có tước danh nào tương tự Prince để nói về các Vương tử như tiếng Anh, mãi đến khi nền Quân chủ tháng Bảy hình thành. Trước đó, các Vương tử, Vương nữ hay Vương tôn của quân chủ Pháp chỉ gọi là [Enfants de France] cùng [Petits-enfants de France] một cách cụ thể.

Từ thời Louis XIII của Pháp, vương triều Pháp đã bắt đầu quy định cụ thể hóa địa vị của các thành viên Famille du roi của mình để vượt hơn hẳn những quý tộc và hậu duệ xa của vương thất. Các Enfants de France cùng Petits-enfants de France được dùng kính xưng Altesse royale, tương đương Royal Highness của Anh và Điện hạ của các nước Đông Á. Dẫu vậy để ngắn gọn, họ thường được dùng kính xưng [Monsieur] cho Vương tử, [Madame] cho Vương tử phi hoặc Vương nữ và [Mademoiselle] cho các Vương tôn nữ trước khi kết hôn. Ngoài ra, tất cả Enfants de France cùng Petits-enfants de France, sánh với Vương hậu và Thái hậu, là những bậc thành viên vương thất duy nhất có thể tự do ở những nơi mà Quốc vương cư ngụ, ăn tối cùng bàn với Quốc vương và được ngồi ghế bành (có tay vịn) trước sự hiện diện của nhà Vua (thông thường các Prince du sang và Quý tộc khác không thể có loại ghế này nếu có sự hiện diện của nhà Vua). Các Petits-enfants de France chỉ mặc tang phục cho thành viên Famille du roi.

Những người con ngoài giá thú, tức con hoang do các tình nhân sinh ra, không cần biết người cha là nhà Vua, các Dauphin hay Prince du sang, thì những người con hoang này đều không được hưởng đãi ngộ của [Enfants de France], cho dù họ thường được nhà Vua hợp pháp hóa đi nữa, họ chỉ thường được dùng đặc quyền thấp hơn hoặc tương đương một cách danh nghĩa hình thức với cấp bậc Prince du sang.

Tước hiệu

Từ thời kỳ nhà Valois, tước vị dành cho các thành viên vương thất đã được quy định theo thứ tự để biểu thị vị trí lớn nhỏ. Philip VI đã để người con trai lớn nhất của mình làm [Công tước xứ Normandie], và người con thứ là [Công tước xứ Orléans]. Theo truyền thống, Công tước xứ Normandie được xem là Trữ quân, song sự tiếp nhận Dauphiné về sau đã khiến danh vị Trữ quân của Normandie phải trở thành Le Dauphin. Từ triều John II trở đi, Trữ quân của Pháp dùng tước danh Le Dauphin thay cho Công tước Normandie.

Con trai của Philip VI là Jean II ngoài phong con cả làm Công tước xứ Normandie theo truyền thống, thì 3 người con thứ lần lượt là Công tước của các xứ Anjou, Berry và Bourgogne. Các xứ Anjou và Bourgogne đã có nhiều triều đại thay nhau và có lịch sử rất lâu, trong khi Berry lại khá trẻ. Tiếp đó, Charles V dùng Orléans tái phong cho người con thứ của mình, và Charles VII lại dùng Berry. Trước khi François I lên ngôi, các nhánh thứ của Quân chủ nhà Valois hoặc là lên ngôi, hoặc là tuyệt tự, do đó các quân chủ Pháp bắt đầu có nhiều đất phong để phong cho các con của mình. Từ đó, Orléans là xứ sở hàng đầu, tiếp đến là Anjou.

Khi nhà Bourbon kế vị ngai vàng, Berry thường được dùng cho người con thứ 3 (người con thứ 2 thường luôn là Orléans), về sau thì Bourgogne được chỉ định thường xuyên cho con trai cả của Le Dauphin, còn Bretagne trở thành đất phong cho cháu đích tôn của Le Dauphin. Ngoại trừ Le Dauphin, thì các đất phong thứ cấp kia, chỉ có Orléans là luôn tồn tại đến trước cuộc Cách mạng Pháp.

Các địa vị

Monsieur le Dauphin

Cách gọi trực tiếp ám chỉ Le Dauphin - Trữ quân của ngai vàng Pháp. Việc giữ chức vị [Le Dauphin] không nhất thiết chỉ là con trai của Quốc vương, mà là cháu hoặc cháu cố tiếp theo, nên thông thường chức danh này không mang nghĩa Thái tử. Những nhân vật nổi tiếng:

  • Louis xứ Guyenne (1397 - 1415), con trai cả của Quốc vương Charles VI của Pháp.
  • Louis của Pháp (1601 - 1643), con trai của Henry IV của Pháp, kế vị làm Louis XIII của Pháp.
  • Louis Dieudonné của Pháp (1638 - 1715), con trai của Louis XIII, kế vị làm Louis XIV của Pháp.
  • Louis của Pháp, Đại Trữ quân (1661 – 1711), le Grand Dauphin, con trai hợp pháp duy nhất của Louis XIV của Pháp. Trong thời gian còn sống, ông hay được gọi là [Monseigneur].
  • Louis của Pháp, Tiểu Trữ quân (1682 – 1712), le Petit Dauphin, con trai cả của Đại Trữ quân. Ban đầu là Công tước xứ Bourgogne, trở thành Trữ quân của Pháp sau khi cha qua đời.
  • Louis của Pháp (1707 – 1712), con trai của Tiểu Trữ quân. Trở thành Trữ quân cho ông cố Louis XIV ngay sau khi cha ông qua đời vào tháng 2 năm 1712, nhưng rồi ông cũng qua đời vào tháng 3 cùng năm.
  • Louis xứ Anjou (1714 - 1774), con trai thứ của Tiểu Trữ quân. Ban đầu là Công tước xứ Anjou, trở thành Trữ quân của Pháp sau khi cha và anh qua đời, và lên ngôi năm 1715 sau khi ông cố qua đời, tức Quốc vương Louis XV của Pháp.
  • Louis le Dauphin (1729 - 1765), con trai của Quốc vương Louis XV.
  • Louis Auguste của Pháp (1754 - 1793), con trai của Louis le Dauphin, cháu nội của Quốc vương Louis XV. Kế vị trở thành Louis XVI của Pháp.
  • Louis Joseph, Trữ quân Pháp (1781 - 1789), con trai của Louis XVI. Trở thành Trữ quân ngay khi vừa sinh ra.
Tập tin:Portrait of Louis XIII, King of France as a Boy LACMA M.48.1.jpg|Louis de France, sau trở thành _Louis XIII của Pháp_ Tập tin:Hyacinthe Rigaud - Louis de France, Dauphin (1661-1711), dit le Grand Dauphin - Google Art Project.jpg|Louis, _le Grand Dauphin_ Tập tin:Hyacinthe Rigaud - Louis de France, duc de Bourgogne (1682-1712) - Google Art Project.jpg|Louis, _le Petit Dauphin_ Tập tin:Alexis-Simon Belle - Portrait of a child.png|Louis, Công tước xứ Bretagne sau này là Dauphin của Pháp Tập tin:Rigaud - Louis XV of France - Versailles MV 170.png|Louis d'Anjou, sau trở thành _Louis XV của Pháp_

Madame la Dauphine

Các Madame la Dauphine là vợ của các Le Dauphin. Địa vị của họ cũng như chồng mình, chỉ dưới Vương và Vương hậu. Những nhân vật nổi tiếng:

  • Jacqueline, Nữ Bá tước xứ Hainaut (1401 - 1436), vợ của Jean xứ Touraine.
  • Margaret của Scotland (1424 - 1445), vợ đầu của Louis XI của Pháp.
  • Mary I của Scotland (1542 - 1587), vợ của François II của Pháp.
  • Maria Anna Victoria xứ Bayern (1660 – 1690), cũng gọi là Dauphine Victoire, vợ đầu của le Grand Dauphin, bà nội của Louis XV của Pháp.
  • Maria Adelaide của Savoia (1685 – 1712), vợ của le Petit Dauphin, mẹ của Louis XV của Pháp.
  • María Teresa Rafaela của Tây Ban Nha (1726 – 1746), vợ đầu của Louis le Dauphin - con trai của Louis XV.
  • Maria Josepha của Ba Lan (1731 – 1767), vợ kế của Louis le Dauphin, mẹ của Louis XVI của Pháp.
  • Maria Antonia của Áo (1755 - 1793), thường được biết đến với cái tên Pháp là Marie Antoinette, vợ của Louis XVI của Pháp.
Tập tin:Marie-Anne Christine Victoire de Bavière - Versailles, MV4298.jpg|Maria Anna Victoria xứ Bayern, _la Grand Dauphine_ Tập tin:Франсуа де Труа. Портрет Аделаиды Савойской.jpg|Maria Adelaide của Savoia, _la Petite Dauphine_ Tập tin:Digital collage named Marie-Thérèse-Raphaëlle de Bourbon, infante d'Espagne.jpg|María Teresa Rafaela của Tây Ban Nha, _Madame la Dauphine_ Tập tin:Marie Josèphe of Saxony as Dauphine of France by Jean-Marc Nattier (1751).jpg|Maria Josepha của Ba Lan, _Madame la Dauphine_ Tập tin:Marie Antoinette Young3.jpg|Maria Antonia của Áo, _Madame la Dauphine_

Madame Royale

Danh hiệu Madame Royale bắt đầu từ thời Henri IV của Pháp, dùng để phong cho các cô con gái cả của nhà Vua. Trình tự nhận tước hiệu này qua thời gian bao gồm:

  • Élisabeth của Pháp (1602 – 1644), con gái cả của Henri IV của Pháp. Cưới Felipe IV của Tây Ban Nha.
  • Christine Marie của Pháp (1606 – 1663), con gái thứ hai của Henry IV của Pháp. Sau khi chị bà là Elisabeth mất, bà mới trở thành Madame Royale, kết hôn với Vittorio Amedeo I, Công tước xứ Savoia.
  • Marie Thérèse của Pháp (1667 – 1672), con gái hợp pháp duy nhất của Louis XIV của Pháp.
  • Marie Louise Élisabeth của Pháp (1727 – 1759), con gái cả của Louis XV của Pháp. Bà là chị song sinh của Henriette của Pháp, do đó bà hay dùng danh xưng Madame Première để phân biệt với người em là Madame Seconde. Sau đó, triều đình Pháp cũng dùng [Madame + số đếm] để nói về các con gái của Vua Louis XV, tổng cộng 8 người.
  • Marie Thérèse của Pháp (1746–1748), con gái duy nhất của Louis le Dauphin - con trai của Louis XV của Pháp, với người vợ cả là Infanta Maria Teresa Rafaela.
  • Marie Thérèse Charlotte (1778 - 1851), con gái cả và duy nhất của Louis XVI, thành viên duy nhất trong gia đình sống sót qua Cách mạng Pháp.

Giữa cái chết năm 1672 của Marie Thérèse và sự ra đời của Marie Louise Élisabeth vào năm 1727, triều đình Pháp không có bất kỳ một công chúa sinh ra từ hôn nhân hợp pháp của nhà Vua. Chính vì vậy, danh xưng Madame Royale được dùng cho người quý cô nương thuộc vương thất có vai vế cao nhất nhưng chưa thành hôn trong suốt thời gian này. Đầu tiên, Marie Louise của Orléans sử dụng danh vị này cho đến khi kết hôn vào năm 1679, em gái bà là Anne Marie của Orléans tiếp tục sử dụng, cho đến khi kết hôn vào năm 1685. Cả hai người đều được gọi đơn giản là [Mademoiselle], hình thành nên danh hiệu của các quý công nương thuộc hậu duệ nhà Vua nhưng chưa gả chồng.

Tại Savoia, Christine Marie được gọi là Madama Reale - là một âm trại đi theo danh xưng của bà, vì bà làm nhiếp chính ở Savoia với kiểu cách rất Pháp và gây ấn tượng trong công chúng của mình. Sau khi Christine Marie qua đời, con dâu bà là Marie Jeanne Baptiste xứ Nemours trở thành nhiếp chính, cũng lạm xưng [Madama Reale] biểu ý kế tục mẹ chồng mình, dù bà không có bất kỳ liên hệ gì với vương thất Pháp.

Tập tin:Frans Pourbus (II) Elisabeth of France c. 1609–1615.jpg|Elisabeth của Pháp Tập tin:Frans Pourbus the Younger - Portrait of Christine of France.jpg|Christine Marie của Pháp Tập tin:Marie Thérèse de France, Madame Royale by Jean Nocret (Museo del Prado).jpg|Marie Thérèse của Pháp Tập tin:Liotard - Victoire of France, formerly identified as Louise Élisabeth - between circa 1750 and circa 1751 - Fitzwilliam Museum.jpg|Marie Louise Élisabeth của Pháp Tập tin:Crop of Portrait of Marie Thérèse Charlotte of France, Duchesse d'Angoulême.jpg|Marie Thérèse Charlotte của Pháp

Các con gái của Louis XV của Pháp, cùng cách gọi trong triều đình Pháp:

Vương nữ Marie Louise Élisabeth (1727 – 1759), xưng gọi Madame Première trước khi kết hôn. Khi cưới Filippo, Công tước xứ Parma, ông là một Infante, do vậy bà được gọi thành [Madame Infante, duchesse de Parme].

Vương nữ Henriette Anne (1727 – 1752), em gái song sinh với Madame Première, được gọi là [Madame Seconde].

Vương nữ Marie Louise (1728 – 1733), được gọi là [Madame Troisième].

Vương nữ Marie Adelaide (1732 – 1800), ban đầu được gọi là Madame Quatrième, sau cái chết của Vương nữ Marie Louise thì bà được gọi thành Madame Troisième, sau đó chỉ đơn giản là [Madame Adélaïde].

Vương nữ Marie Louise Thérèse Victoire (1733 – 1799), ban đầu được gọi là Madame Quatrième, sau đó chỉ đơn giản là [Madame Victoire].

Vương nữ Sophie Philippine Élisabeth Justine (1734 – 1782), ban đầu được gọi là Madame Cinquième, sau đó chỉ đơn giản là [Madame Sophie].

Vương nữ Marie Thérèse Félicité (1736 – 1744), được gọi là [Madame Sixième].

Vương nữ Louise Marie (1737 – 1787), ban đầu được gọi là Madame Septième hoặc Madame Dernière, sau đó chỉ đơn giản là [Madame Louise].

File:Louise-Élisabeth de France, duchesse de Parme by an unknown artist after J.-M. Nattier.jpg|Madame Première File:Portrait_of_Anne_Henriette_de_France_playing_the_Gamba.png|Madame Seconde File:Jean-Marc_Nattier,_Madame_Adélaïde_de_France_faisant_des_nœuds_(1756)_-_002.jpg|Madame Adélaïde File:Victoire Louise Marie Thérèse of France, called Madame Victoire (1733-1799) painted in 1748 by Nattier.jpg|Madame Victoire File:Jean-Marc Nattier, Madame Sophie de France (1748) - 01.jpg|Madame Sophie File:Madame Louise de France (1748) by Jean-Marc Nattier.jpg|Madame Louise

Monsieur

Trong Famille du roi, các Monsieur là những người em trai lớn tuổi nhất của các Quốc vương. Những nhân vật đáng kể có:

  • Charles de Valois, Công tước xứ Orléans (1550 – 1574), em trai của François II của Pháp. Sau khi François II qua đời mà không có con trai nối dõi, ông kế vị trở thành Quốc vương Charles IX của Pháp.
  • Henri de Valois, Công tước xứ Anjou (1551 – 1589), em trai của François II và Charles IX, sau khi hai người anh qua đời mà không có thừa tự, ông trở thành Henri III của Pháp.
  • François, Công tước xứ Anjou (1555 – 1584), em trai út của ba vị Vương François II, Charles IX và Henri III. Trong thời trị vì của Henri III, ông trở thành Monsieur duy nhất.
  • Gaston, Công tước xứ Orléans (1608 – 1660), em trai của Louis XIII của Pháp. Là vị fils de France đầu tiên được xưng danh xưng [Altesse royale]. Khi Vua Louis XIII qua đời, ông trở thành [le Grand Monsieur].
  • Philippe I, Công tước xứ Orléans (1640 – 1701), em trai Louis XIV của Pháp. Khi anh trai vừa lên ngôi, ông được biết đến là [le Petit Monsieur] do người chú vẫn còn sống. Sau khi Công tước Orléans, ông trở thành Monsieur duy nhất.
  • Louis Stanislas Xavier, Bá tước xứ Provence (1755 – 1824), em trai của Louis XVI của Pháp, sau trở thành Louis XVIII của Pháp, là Monsieur dưới thời anh trai Louis XVI.
  • Charles Philippe, Bá tước xứ Artois (1757 – 1836), em trai của Louis XVI cùng Louis XVIII, là Monsieur dưới thời anh trai Louis XVIII.
Gaston_of_France,_Duke_of_Orléans_by_Anthony_van_Dyck_(Musée_Condé).jpg|Gaston, _le Grand Monsieur_ Portrait_painting_of_Philippe_of_France%2C_Duke_of_Orléans_holding_a_crown_of_a_child_of_France_%28Pierre_Mignard%2C_Musée_des_Beaux-Arts_de_Bordeaux%29.jpg|Philippe, _le Petit Monsieur_ Crop of Gérard - Louis XVIII of France in Coronation Robes.jpg|Louis Stanislas Xavier, _le Comte de Provence_ Henri-Pierre Danloux - Charles Philippe de France, comte d'Artois - Versailles MV 6922.jpg|Charles Philippe, _le Comte d'Artois_

Madame

Trong Famille du roi, các Madame là danh xưng của vợ của một Monsieur, nói cách khác là em dâu của đương kim Quốc vương Pháp. Những nhân vật đáng kể có:

  • Marie de Bourbon, Nữ Công tước xứ Montpensier (1605 – 1627), vợ đầu của Gaston d'Orléans.
  • Marguerite xứ Lorraine (1615 – 1672), vợ sau của Gaston d'Orléans.
  • Henrietta của Anh (1644 – 1670), vợ đầu của Philippe d'Orléans.
  • Elisabeth Charlotte, Madame Palatinate (1652 – 1722), vợ sau của Philippe d'Orléans.
  • Maria Giuseppina của Sardegna (1753 – 1810), vợ của Bá tước xứ Provence.
Beaubrun,_workshop_of_-_Marie_de_Bourbon,_Duchess_of_Montpensier_-_Versailles.jpg|Marie de Bourbon, _duchesse de Montpensier_ Henriette-Anne_d'Angleterre,_duchesse_d'Orléans,_dite_Madame.jpg|Henrietta d'Angleterre, _la Princesse Duchesse_ The Duchess of Orléans by Rigaud.jpg|Elisabeth Charlotte, _Madame Palatinate_ Marie Josephine de Savoie comtesse de Provence.jpg|Marie Joséphine, _comtesse de Provence_

Mademoiselle

Danh xưng này thường dành cho người con gái lớn nhất của Monsieur cùng Madame khi chưa kết hôn. Trừ những người con lớn thường sẽ có tên dựa vào tước vị cao nhất của cha mình, những người con gái nhỏ hơn kế thừa do người chị đã lấy chồng thường lấy tên của các thái ấp nhỏ hơn để biểu thị khác biệt. Tuy nhiên, cũng như Madame, thì Mademoiselle cũng thường dùng ở gia đình quý tộc như một dạng nhã xưng.

Những nhân vật đáng kể có:

  • Anne Marie Louise của Orléans (1627 – 1693), con gái lớn nhất của Gaston d'Orléans. Được xưng [la Grande Mademoiselle] để phân biệt với người cháu Marie Louise.
  • Marie Louise của Orléans (1662 – 1689), Mademoiselle d'Orléans, con gái lớn nhất của Philippe d'Orléans - em trai Louis XIV của Pháp.
  • Anne Marie của Orléans (1669 – 1728), Mademoiselle de Valois, con gái thứ của Philippe d'Orléans, trở thành Mademoiselle cùng Madame Royale sau khi chị gái gả cho Carlos II của Tây Ban Nha.
  • Élisabeth Charlotte của Orléans (1674 – 1744), Mademoiselle de Chartres, con gái nhỏ nhất của Philippe d'Orléans với người vợ kế là Madame Palatinate.
  • Louise Anne de Bourbon (1695 – 1758), Mademoiselle de Charolais, con gái thứ tư của Louis III, Thân vương xứ Condé, được phong Mademoiselle vì anh họ là Louis d'Orléans không có con gái. Tuy nhiên, khi con gái Louise Marie của ông sinh ra (năm 1726), danh xưng này đưa về cho đứa trẻ, nhưng khi đứa trẻ qua đời vào năm 1728, danh xưng này lại trở về với Louise Anne một lần nữa cho đến khi bà qua đời.
  • Louise Marie d'Orléans (1726 – 1728), Mademoiselle d'Orléans, con gái duy nhất của Louis d'Orléans.
  • Bathilde d'Orléans (1750 – 1822), la Mademoiselle, con gái của Louis Philippe I xứ Orléans.
  • Sophie d'Artois (1776 – 1783), Mademoiselle d'Artois, con gái đầu của Charles d'Artois.
  • Marie-Thérèse-Louise d'Artois (1783), Mademoiselle d'Angoulême, con gái út của Charles d'Artois.
Tập tin:Circle of Elle - Portrait of a Lady, Said to be the Duchess of Montpensier.png|Anne Marie Louise d'Orléans, _la Grande Mademoiselle_ Tập tin:Marie-Louise d'Orléans, reine d'Espagne.jpg|Marie Louise d'Orléans, _Mademoiselle d'Orléans_ Tập tin:Gobert, workshop of - Élisabeth Charlotte d'Orléans - Versailles, MV3690.jpg|Élisabeth Charlotte d'Orléans, _Mademoiselle de Chartres_ Tập tin:Gobert, workshop - Mademoiselle de Charolais as penitent.jpg|Louise Anne, _Mademoiselle de Charolais_ Tập tin:Vigée-Lebrun - Portrait of a girl, possibly Sophie de Bourbon.jpg|Sophie d'Artois, _Mademoiselle d'Artois_
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Huy hiệu vương miện của các _Enfants de France_. **Fils de France** () và **Fille de France** (), có nghĩa là _"Con trai nước Pháp"_ cùng _"Con gái nước Pháp"_, là một danh xưng và
**Open Sud de France 2023** là một giải quần vợt nam thi đấu trên mặt sân cứng trong nhà. Đây là lần thứ 36 giải Open Sud de France được tổ chức, và là một
**Françoise Marie de Bourbon, _Légitimée de France_, Bà Công tước xứ Orléans** (4 tháng 5 năm 1677 - 1 tháng 2 năm 1749) là người con gái nhỏ tuổi nhất trong những người con ngoài
**Marguerite của Pháp** (tiếng Anh: _Margaret of France_; 14 tháng 5, 1553 – 27 tháng 5 năm 1615), còn gọi là **Marguerite của Valois** (_Margueritet de Valois)_ hoặc **Vương hậu Margot** (_La reine Margot_), là
**Louise-Françoise de Bourbon, _Légitimée de France_, Thân vuơng phi xứ Condé** (1 tháng 6 năm 1673 – 16 tháng 6 năm 1743), là con gái của Louis XIV của Pháp và người tình Madame de
**Marie-France Pisier** (10 tháng 5 năm 194424 tháng 4 năm 2011) là nữ diễn viên, nhà viết kịch bản và đạo diễn người Pháp. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Pisier sinh tại Đà Lạt,
nhỏ|Một chiếc B757 của OpenSkies **OpenSkies** (trước kia được biết với tên gọi là Elysair) là hãng hàng không hoàn toàn sở hữu của British Airways thuộc Anh với những chuyến bay đầu tiên hoạt
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
phải|thumb|Huy hiệu vương miện của các _Prince du sang_. **Prince du sang** (; tiếng Anh: _Prince of the Blood_), có thể hiểu như **Thân vương**, **Phiên vương** hoặc **Tông thất** nếu xét về các triều
**Charles Ferdinand của Artois,** **Công tước xứ Berry** (24 tháng 1 năm 1778 – 14 tháng 2 năm 1820), là người con thứ ba và là con trai thứ của Charles, Bá tước xứ Artois
**Charles của Pháp, Công tước xứ Berry** (; 31 tháng 7 năm 1686 – 5 tháng 5 năm 1714) là cháu trai của Louis XIV của Pháp. Mặc dù là cháu trai của Nhà vua,
**Louis XIII** (27 tháng 9 1601—14 tháng 5 1643) là một vị vua thuộc vương triều Bourbon với tước hiệu là Vua của Pháp từ 1610 đến 1643 và Vua của Navarra (với danh xưng
**Louis Joseph Xavier François của Pháp** (22 tháng 10 năm 1781 - 4 tháng 6 năm 1789) là trưởng nam và con thứ hai của vua Louis XVI của Pháp và vương hậu Maria Antonia
thumb|Huy hiệu của một Dauphin của Vương quốc Pháp. thumb|Huy hiệu (trên áo) của một Dauphin của Vương quốc Pháp. **Dauphin nước Pháp** (tiếng Anh: _Dauphin of France_; tiếng Pháp: _Dauphin de France_), cũng gọi
**Henri V của Pháp và Navarra** (_Henri Charles Ferdinand Marie Dieudonné d'Artois de France_ – 29 tháng 9 năm 1820 – 24 tháng 8 năm 1883), được biết nhiều nhất bởi tước vị Công tước
**Louis XVIII** (Louis Stanislas Xavier; 17 tháng 11 năm 1755 - 16 tháng 9 năm 1824), có biệt danh là "le Désiré", là vua của Vương quốc Pháp từ năm 1814 đến năm 1824, bị
**Maria Teresa của Sardegna** hay **Maria Teresa của Savoia** (; ; 31 tháng 1 năm 1756 – 2 tháng 6 năm 1805) là Vương nữ Sardegna, con gái của Vittorio Amadeo III của Sardegna và
**Charles Nicolle** tên đầy đủ là **Charles Jules Henry Nicolle** (sinh ngày 21.9.1866 tại Rouen - từ trần ngày 28.2.1936) là một nhà vi khuẩn học người Pháp, đã đoạt giải Nobel Y học năm
**Louis của Pháp** (tiếng Pháp: Louis de Bourbon; 1 tháng 11 năm 1661 – 14 tháng 4 năm 1711) là trưởng nam của Louis XIV của Pháp hay còn biết đến với vương hiệu __Vua
**Kính ngữ vương thất** là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (_Royal family_) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
**Louis Ferdinand của Pháp** (4 tháng 9 năm 1729 – 20 tháng 12 năm 1765) là con trai duy nhất còn sống đến tuổi trưởng thành của Louis XV của Pháp và Maria của Ba
**Beaune Football Club** là một câu lạc bộ bóng đá Pháp có trụ sở tại Beaune, Côte-d'Or, được thành lập vào năm 1919. Tên trước đó của đội là Union Sportive Beaunoise, Fils de France,
**Xavier Marie Joseph của Pháp** (8 tháng 9 năm 1753 – 22 tháng 2 năm 1754) là một fils de France của Vương tộc Bourbon. Khi sinh ra, cậu được ông nội, Louis XV của
_Monsieur_ **Gaston, Công tước xứ Orléans** (Gaston Jean Baptiste; 24 tháng 4 năm 1608 - 2 tháng 2 năm 1660), là con trai thứ ba của Vua Henry IV của Pháp và vợ là Maria
**Philippe, Công tước xứ Anjou** (Philippe Louis; 30 tháng 8 năm 1730 – 7 tháng 4 năm 1733) là Vương tử Pháp và là con trai thứ hai của Louis XV của Pháp và Maria
nhỏ|Ngọn hải đăng ở nơi tận cùng thế giới được coi là một trong những tiểu thuyết hay nhất trong giai đoạn văn học của Verne. **Jules Gabriel Verne** (; ; 8 tháng 2 năm
**Jacques Vergès** (5 tháng 3 năm 1925 – 15 tháng 8 năm 2013) là một luật sư người Pháp nổi tiếng liên tục từ thập niên 1950, ban đầu như là người chống chủ nghĩa
**Giải César cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất** là một giải César cho nữ diễn viên đóng vai phụ trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Dưới đây là danh
**Giải César cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải César được trao hàng năm cho nam diễn viên đóng vai chính của một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất.
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Marie-Thérèse Humbert** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1940) là một nhà văn người Mauritius. Cô là một người nhận giải Grand Prix des speechrices de Elle. ## Tiểu sử Cô sinh ra ở Quatre
Cung Giũ Nguyên **Cung Giũ Nguyên** (28 tháng 4 năm 1909 – 7 tháng 11 năm 2008) là một nhà văn, nhà báo Việt Nam gốc Hoa được biết đến với những tác phẩm tiếng
**Isabelle Carré** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1971) là một nữ diễn viên Pháp, người đã xuất hiện trong hơn 40 bộ phim từ năm 1989. Cô giành được giải César cho Nữ diễn
**Wii U** () là một máy chơi trò chơi điện tử tại gia được phát triển bởi Nintendo và kế thừa Wii. Hệ máy đã được phát hành vào tháng 11 năm 2012 và là
là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay, do Nintendo phát triển và chế tạo. Máy công bố tháng 3 năm 2010 và chính thức ra mắt tại E3 2010 với tư cách
## *1. Joseph Asong (Union Sportivo) *2. Haman Daouda (Coton Sport) *3. Sylvain Abad Nang (Cercle Sportif Yaounde) *4. Banana Yaya (Achille Fc) *5. Enow Juvette Tabot (Tiko United) *6. Charley Fomen (Panthere Du Nde)
là một công ty kinh doanh hàng tiêu dùng điện tử và trò chơi điện tử đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở chính tại Kyoto. Công ty thành lập vào năm 1889
**Jacquou Người nông dân nổi dậy** (tiếng Pháp: _Jacquou le Croquant_) là bộ phim sử thi của điện ảnh Pháp sản xuất từ năm 2005, công chiếu năm 2007 (từ tháng Giêng), dài 150 phút,
**Rượu vang trắng** là loại rượu được lên men từ nho, nhưng không tiếp xúc với vỏ nho nên có màu vàng nhạt, vàng xanh hoặc vàng gold. Rượu vang trắng được làm bằng cách
**Hiệp sĩ Ba Trái Táo** (tiếng Pháp: _Les mille et une prouesses de Pépin Troispommes_ / **Ngàn lẻ một khổ hình của Pépin Ba Trái Táo**, tiếng Anh: _Pip the Appleseed Knight_ / **Pip -
**_Xenoblade Chronicles_** là trò chơi thuộc thể loại hành động nhập vai, thế giới mở do Monolith Soft phát triển và Nintendo phát hành cho hệ máy Wii. Trò chơi ban đầu được phát hành