Nhà Valois-Burgundy (tiếng Pháp: Maison de Valois-Bourgogne; tiếng Hà Lan: Huis van Valois-Bourgondië), hay Nhà Burgundy trẻ, là một gia đình quý tộc Pháp có nguồn gốc từ Vương tộc Valois. Nó khác với Nhà Capet-Burgundy, hậu duệ của Vua Robert II của Pháp, mặc dù cả hai dòng đều có nguồn gốc từ Triều đại Capet. Họ cai trị Công quốc Burgundy từ năm 1363 đến năm 1482 và sau đó cai trị các vùng đất rộng lớn bao gồm Bá quốc Artois, Bá quốc Flanders, Công quốc Luxembourg, Bá quốc Hainault, vùng lãnh thổ của Burgundy (Franche-Comté) và các vùng đất khác thông qua liên hôn, hình thành nên vùng mà ngày nay được gọi là Nhà nước Burgundy.
Thuật ngữ "Công tước Valois xứ Burgundy" được sử dụng để chỉ triều đại bắt đầu sau khi Vua John II của Pháp trao Công quốc Burgundy của Pháp cho con trai út của ông là Philip Táo bạo vào năm 1363.
Trong Chiến tranh Trăm Năm, các công tước cạnh tranh với những người anh em họ hoàng gia của mình để thống nhất một số lượng lớn các thái ấp của Pháp và Đế chế La Mã Thần thánh dưới sự cai trị của họ. Tuy nhiên, kế hoạch thành lập một vương quốc tự trị của họ cuối cùng đã thất bại khi công tước cuối cùng, Charles Táo bạo, châm ngòi cho Chiến tranh Burgundy và bị giết trong Trận Nancy năm 1477. Người cai trị cuối cùng của triều đại là con gái ông, Mary Giàu có. Những vùng đất bên ngoài nước Pháp của bà được chuyển cho con trai cả của bà là Philipp Đẹp trai, và tạo ra thái ấp Hà Lan Habsburg, trong khi Công quốc Burgundy trở lại Vương quốc Pháp. Mary qua đời năm 1482, do đó kết thúc sự tồn tại của Triều đại Valois-Burgundy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Valois-Burgundy** (tiếng Pháp: _Maison de Valois-Bourgogne_; tiếng Hà Lan: _Huis van Valois-Bourgondië_), hay **Nhà Burgundy trẻ**, là một gia đình quý tộc Pháp có nguồn gốc từ Vương tộc Valois. Nó khác với Nhà
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Philippe II Táo bạo** (tiếng Pháp: _Philippe II le Hardi_; tiếng Hà Lan: _Filips de Stoute_; 17 tháng 1 năm 1342 - 27 tháng 4 năm 1404) là Công tước xứ Bourgogne và _jure uxoris_
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
**Marie I xứ Bourgogne** (, ; tiếng Đức: _Maria von Burgund_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Borgoña_; tiếng Anh: _Mary of Burgundy_; 13 tháng 1 năm 1457 - 27 tháng 3 năm 1482), còn
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Louis XI le Prudent** (3 tháng 7 năm 1423 – 30 tháng 8 năm 1483), được gọi là Thận trọng, là một quốc vương của Nhà Valois, người cai trị nước Pháp từ năm 1461
**Công quốc Bourgogne** (; ; ) là một công quốc nổi lên vào thế kỷ thứ 9 với tư cách là một trong những quốc gia kế tục của Vương quốc Burgundia cổ đại, sau
**Nhà nước Burgundy** (tiếng Pháp: _État bourguignon_; tiếng Hà Lan: _Bourgondische Rijk_) là một khái niệm được các nhà sử học đặt ra để mô tả khu phức hợp lãnh thổ rộng lớn còn được
**Anne của Pháp** (tiếng Pháp: _Anne de France_; tiếng Ý: Anna di Francia; tiếng Tây Ban Nha: Ana de Francia; 3 tháng 4, năm 1461 - 14 tháng 11, năm 1522), hoặc **Anne xứ Beaujeu**
**Charles I** (Charles Martin; ; ; 10 tháng 11 năm 1433 – 5 tháng 1 năm 1477), biệt danh **the Bold** (tiếng Đức: _der Kühne_; tiếng Hà Lan: _de Stoute_; ), là Công tước xứ Burgundy
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Bourgogne** (/ˈbɜːrɡəndi/; tiếng Pháp: _Bourgogne_ [buʁɡɔɲ] ) là một lãnh thổ lịch sử và khu vực hành chính cũ và tỉnh của miền trung đông nước Pháp. Tỉnh này từng là quê hương của Công
**Philippe III xứ Bourgogne** (; 31 tháng 7 năm 1396 – 15 tháng 6 năm 1467), còn có biệt danh là **Philippe Tốt bụng** (; ) là Công tước xứ Bourgogne từ năm 1419 cho
**Jean xứ Berry** (; 30 tháng 11 năm 1340 - 15 tháng 6 năm 1416), còn có biệt danh là **Jean Hoa lệ** (_Jean le Magnifique_), là Công tước các xứ Berry, Auvergne và Bá
**Margaret xứ York** (3 tháng 5 năm 1446 – 23 tháng 11 năm 1503), còn được biết tới với cái tên **Marguerite xứ Bourgogne** thông qua cuộc hôn nhân. Bà là công tước phu nhân
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Claude của Pháp hay Claude xứ Breatagne** (tiếng Pháp: _Claude de France_; 13 tháng 10 năm 1499 - 20 tháng 7 năm 1524) là một Vương hậu của Vương quốc Pháp với tư cách là
**Louis I xứ Orléans** (; 13 tháng 3 năm 1372 - 23 tháng 11 năm 1407) là Công tước xứ Orléans từ năm 1392 cho đến khi ông qua đời. Ông cũng là Công tước
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
phải|nhỏ|Hình ảnh mô tả cảnh Charles bị giam cầm trong Tháp Luân Đôn từ một bản thảo được phát hiện về các bài thơ của ông **Charles I xứ Orléans** (24 tháng 11 năm 1394
**Jean II của Pháp** (26 tháng 4 năm 1310 – 8 tháng 4 năm 1364), còn được gọi **Jean le Bon**, giữ ngôi vua nước Pháp từ 1350 tới 1364. Là con trai của vua
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
**Charles VI của Pháp** (3 tháng 12 năm 1368 – 21 tháng 10 năm 1422 còn được gọi là **Charles le Bienaimé** hay **Charles le Fol** hoặc **le Fou**) là vị vua Pháp từ 1380
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Henry VI** (tiếng Anh: _Henry VI of England_; 6 tháng 12, 1421 – 21 tháng 5, 1471) là Quốc vương của Vương quốc Anh từ năm 1422 đến năm 1461 và một lần nữa, từ
**Michelle của Pháp** (; 11 tháng 1 năm 1395 – 8 tháng 7 năm 1422), hay **Michelle của Valois** (), là một Vương nữ nước Pháp và là Công tước phu nhân xứ Bourgogne, Bá
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Catherine của pháp** (; 1428 - 13 tháng 7 năm 1446), còn gọi là **Catherine của Valois** (), là một Vương nữ Pháp và là Bá tước phu nhân xứ Charolais, người phối ngẫu đầu
**Henry V** (16 tháng 9 năm 1386 – 31 tháng 8 năm 1422) là vua nước Anh cai trị từ năm 1413 tới khi băng hà. Trong triều đại ngắn ngủi của mình, vua Henry
**Jeanne của Pháp hay Jeanne của Valois** (tiếng Pháp: _Jeanne de France/Jeanne de Valois_; tiếng Tây Ban Nha: _Juana de Francia/Juana de Valois_; tiếng Anh: _Joan of France/Joan of Valois_; sinh 13 tháng 12 và
nhỏ|phải|Vương cung thánh đường Saint-Denis **Vương cung Thánh đường Thánh Denis** (tiếng Pháp: _basilique Saint-Denis_ hay _cathédrale Saint-Denis_) là một nhà thờ chính tòa Công giáo, và trước đây là một đan viện dòng Biển
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Yolande của Pháp, hay Yolande xứ Valois** (23 tháng 9 năm 1434 – 23 tháng 8 năm 1478) là công tước phu nhân xứ Savoie với tư cách là vợ của Công tước Amadeus IX
**Marie xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marie de Anjou_) sinh ngày 14 tháng 10 năm 1404 - ngày 29 tháng 11 năm 1463 là Vương hậu nước Pháp từ năm 1422 đến năm 1461 với tư
**Maria xứ Kleve** (19 tháng 9 năm 1426 – 23 tháng 8 năm 1487) là vợ thứ ba của Charles I xứ Orléans. Maria xuất thân là một công nữ người Đức, người con cuối
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latinh: _Regnum Francia_) Là một nhà nước quân chủ tồn tại trong suốt thời Trung Cổ và là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
nhỏ|HÌnh thu nhỏ trong một sách thánh vịnh của Jutta von Luxemburg năm 1348/49 của Jean Le Noir, hiện trưng bày tại [[Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan|Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, New York.]] **Jutta
**Jeanne I xứ Auvergne** (; 8 tháng 5 năm 1326 - 29 tháng 9 năm 1360, Chateau d'Argilly) là nữ bá tước của Auvergne và Boulogne trong những năm 1332–1360, và là Vương hậu Pháp
**Jean của Pháp** (; 31 tháng 8 năm 1398 - 5 tháng 4 năm 1417) là một hoàng tử, trữ quân Dauphin của Pháp và là Công tước xứ Touraine, con trai thứ tư và
** Nê-đéc-lan thuộc Tây Ban Nha ** (; ) là tên gọi chung cho các nước thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh vùng Nê-đéc-lan (Low Countries), nằm trong Liên minh cá nhân của Đế
**Philipp của Áo** hay còn gọi là **Philipp Đẹp trai** (tiếng Đức: _Philipp von Österreich_ hay _Philipp der Schöne_; tiếng Tây Ban Nha: _Felipe el Hermoso_; tiếng Pháp: _Philippe
Ier le Beau_; tiếng Hà Lan:
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Marie Louise Élisabeth, Mademoiselle d'Orléans** (20 tháng 8 năm 1695 – 21 tháng 7 năm 1719), hay còn được gọi là **Louise Élisabeth, Công tước phu nhân xứ Berry** là Công tước phu nhân xứ
**Marguerite xứ Provence** (; 1221 – 20 tháng 12 năm 1295) là Vương hậu của Pháp với tư cách là phối ngẫu của Vua Louis IX. ## Cuộc sống ban đầu Marguerite sinh vào mùa
thumb|Huy hiệu vương miện của các _Enfants de France_. **Fils de France** () và **Fille de France** (), có nghĩa là _"Con trai nước Pháp"_ cùng _"Con gái nước Pháp"_, là một danh xưng và