Anne của Pháp (tiếng Pháp: Anne de France; tiếng Ý: Anna di Francia; tiếng Tây Ban Nha: Ana de Francia; 3 tháng 4, năm 1461 - 14 tháng 11, năm 1522), hoặc Anne xứ Beaujeu (Anne de Beaujeu), là một nhiếp chính của nước Pháp trong thời gian em trai bà, Charles VIII của Pháp còn nhỏ. Trong suốt thời kì nhiếp chính, bà nổi tiếng là một người phụ nữ cứng rắn và được nhìn nhận là một trong những phụ nữ quyền lực nhất Châu Âu thời kì ấy. Tại Pháp, bà được gọi là Madame la Grande.
Tiểu sử
Anne sinh ra trong Lâu đài Genappe thuộc Công quốc Brabant vào ngày 3 tháng 4 năm 1461, là người con gái lớn nhất sống qua tuổi ấu thơ của Louis XI của Pháp và Carlotta của Savoia. Bà là chị cả của hai người em khác, lần lượt là Quốc vương Pháp Charles VIII và Vương hậu Pháp tương lai Jeanne của Pháp - với tư cách là vợ đầu của Louis XII của Pháp, người em họ thuộc nhánh Orléans của Vương tộc Valois. Bà được đánh giá là rất thông minh và sắc sảo, cha bà Louis XI gọi bà là "người phụ nữ ít ngu ngốc nhất của nước Pháp".
Anne đã từng hứa hôn với Nicholas, Công tước xứ Lorraine và được phong tước vị "Nữ Tử tước xứ Thouars" vào năm 1468 trước khi tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên, Nicholas đã hủy bỏ hôn ước để theo đuổi Marie I xứ Bourgogne, và ông đã qua đời đột ngột vào năm 1473. Điều này thúc đẩy Quốc vương Louis XI lấy lại đất thái ấp. Cũng trong năm đó, Anne đã kết hôn với Pierre II xứ Bourbon.
Nhiếp chính của nước Pháp
thumb|Anne và [[Thánh sử Gioan.]]
Trong thời gian em trai của Anne là Charles VIII của Pháp còn niên thiếu, Peter và Anne đã nắm quyền nhiếp chính của nước Pháp. Thời kỳ này kéo dài từ năm 1483 đến năm 1491, kế đó Peter và Anne đã cùng nhau bảo vệ ngai vàng Pháp và sự thống nhất lãnh thổ chống lại đảng Orléans, nhánh phe phái đã gây nên cuộc chiến tranh vào những năm 1480.
Việc nhiếp chính của Anne gặp rất nhiều sự chống đối bởi các thế lực tư bản, những người đã bị đàn áp và bức bách từ thời cha bà Louis XI. Để giải quyết, bà phải nhượng bộ chủ quyền đất đai cho các thế lực ấy, trong đó có Louis, Công tước Orleans, người đứng đầu phe chống đối. Khi ấy, Louis luôn muốn đoạt quyền nhiếp chính từ tay bà, nhưng bà luôn được Hội đồng nước Pháp bảo vệ và ủng hộ.
Khi ấy, Richard III của Anh bị xem là kẻ cướp ngôi, và Anne với vai trò nhiếp chính đã đứng về phe của Henry Tudor. Bà đã giúp Henry chiến thắng bằng sự hỗ trợ của quân Pháp trong Trận Bosworth. Do đó, Anne đã ký hiệp ước cuối cùng chấm dứt cuộc Chiến tranh Trăm Năm, Hiệp ước Étaples, và vào năm 1491 (bất kể sự phản đối của Áo và Anh), đã sắp đặt cuộc hôn nhân giữa em trai Charles và Anne, Nữ Công tước xứ Bretagne nhằm trói buộc Công quốc Bretagne với triều đình Pháp. Điều này đã khiến hai vợ chồng trở nên đối địch với vị Vương hậu mới, Anne xứ Bretagne, khi âm mưu khiến Bretagne chịu sự đô hộ của triều đình Pháp.
Khi Công tước Peter mất vào năm 1503, và người con gái duy nhất của hai người là Suzanne, Nữ Công tước Bourbon, sinh vào ngày 10 tháng 5 năm 1491, đã nối ngôi ông. Tuy nhiên, Anne luôn là người có ưu thế hơn trong hôn nhân và bà vẫn là người quản lý đất đai của dòng họ Bourbon sau khi chồng bà qua đời, bảo vệ dòng họ thoát khỏi sự xâm lấn trong triều đình. Suzanne kết hôn với một người trong họ Bourbon là Charles Montpensier, khi ấy là Nguyên soái nước Pháp (connétable de France), người mà sau đó trở thành Charles III, Công tước Bourbon. Hai người không có con và không may, Suzanne đã qua đời trước mẹ.
Là người phụ nữ quyền lực, trong thời kì của mình bà đã chịu trách nhiệm dạy dỗ các phụ nữ rất quan trọng đương thời, trong đó có Diane de Poitiers và Luisa của Savoia, mẹ của vị vua Pháp tương lai François I của Pháp. Ngoài ra, bà còn dạy dỗ Margarete của Áo, người sẽ định kết hôn với em trai bà Charles nhưng không thành. Về sau Margaret trở thành một nữ chính trị gia lỗi lạc khi cai quản lãnh thổ Habsburg Netherlands.
Khi Anne mất vào năm 1522, dòng dõi của bà và cha bà không có người kế tục. Một người nối dõi của người cô của Anne là Anne xứ Laval được thừa nhận như người thừa kế của bà.
Hình ảnh
Tập tin:Meister von Moulins 005.jpg|Công tước Pierre II xứ Bourbon và Thánh Phêrô.
Tập tin:Meister von Moulins 007.jpg|Anne của Pháp, cùng con gái Suzanne và Thánh Anna.
Tập tin:Suzanne Bourbon.jpg|Suzanne xứ Bourbon.
Tập tin:Charles VIII Ecole Francaise 16th century Musee de Conde Chantilly.jpg|Charles VII, em trai của Anne.
Tập tin:Master of Moulins 004.jpg|Margarete của Áo, người được định hôn với Charles trước khi Charles quyết định lấy Anne xứ Bretagne.
Tập tin:DianedePoitiers.jpg|Diane de Pitiers, về sau là tình nhân của Henry II của Pháp.
Tập tin:Bemberg fondation Toulouse - Portrait de Louise de Savoie, mère de François Ier - École De Jean Clouet (1475;1485-1540) 22x17 Inv.1013.jpg|Luisa của Savoia, mẹ của François I của Pháp.
Gia phả
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anne của Pháp** (tiếng Pháp: _Anne de France_; tiếng Ý: Anna di Francia; tiếng Tây Ban Nha: Ana de Francia; 3 tháng 4, năm 1461 - 14 tháng 11, năm 1522), hoặc **Anne xứ Beaujeu**
**Charles VIII I'Affable** (1470 – 1498) là vua Pháp từ năm 1483 đến khi mất. Ông là con của Louis XI và là một thành viên nhà Valois. Chị của Charles, Anne cùng chồng là
**Louis XII của Pháp** (27 tháng 6 năm 1462 – 1 tháng 1 năm 1515), được gọi là _le Père du Peuple_, là vua Pháp từ 1498 tới 1515 và vua Naples từ năm 1501
**Jeanne xứ Valois, Nữ Công tước xứ Berry** (tiếng Pháp: _Jeanne de Valois, Duchesse de Berry_; 23 tháng 4 năm 1464 - 4 tháng 2 năm 1505), là một Vương nữ người Pháp, giữ tước
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Claude của Pháp hay Claude xứ Breatagne** (tiếng Pháp: _Claude de France_; 13 tháng 10 năm 1499 - 20 tháng 7 năm 1524) là một Vương hậu của Vương quốc Pháp với tư cách là
**Anne của Anh, hay Anne Stuart** (17 tháng 3 năm 16375 tháng 11 năm 1640) là con gái của Charles I của Anh và Henriette Marie của Pháp. Anne là một trong ba đứa con
**Louis của Pháp** (tiếng Pháp: Louis de Bourbon; 1 tháng 11 năm 1661 – 14 tháng 4 năm 1711) là trưởng nam của Louis XIV của Pháp hay còn biết đến với vương hiệu __Vua
**Louisa Anne của Đại Anh** (tiếng Anh: _Louisa Anne of Great Britain_; 19 tháng 3 năm 1749 – 13 tháng 5 năm 1768) là một trong những người con của Frederick của Đại Anh, Thân
**Anne Henriette của Pháp** (; 14 tháng 8 năm 1727 – 10 tháng 2 năm 1752) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (con gái nước Pháp). Henriette là người con thứ hai
**Louis XIII** (27 tháng 9 1601—14 tháng 5 1643) là một vị vua thuộc vương triều Bourbon với tước hiệu là Vua của Pháp từ 1610 đến 1643 và Vua của Navarra (với danh xưng
**Louis XI le Prudent** (3 tháng 7 năm 1423 – 30 tháng 8 năm 1483), được gọi là Thận trọng, là một quốc vương của Nhà Valois, người cai trị nước Pháp từ năm 1461
**Charles của Pháp, Công tước xứ Berry** (; 31 tháng 7 năm 1686 – 5 tháng 5 năm 1714) là cháu trai của Louis XIV của Pháp. Mặc dù là cháu trai của Nhà vua,
**Marie Thérèse của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie Thérèse de France_; tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Francia_; tiếng Đức: _Maria Theresia von Frankreich_; tiếng Ý: _Maria Teresa di Francia_; tiếng Anh: _Maria Theresa of
**Louis XVIII** (Louis Stanislas Xavier; 17 tháng 11 năm 1755 - 16 tháng 9 năm 1824), có biệt danh là "le Désiré", là vua của Vương quốc Pháp từ năm 1814 đến năm 1824, bị
**Charles X** (Charles Philippe; 9 tháng 10 năm 1757 – 6 tháng 11 năm 1836) là Vua của Pháp từ ngày 16 tháng 9 năm 1824 đến khi thoái vị vào ngày 2 tháng 8
**Louis Joseph Xavier François của Pháp** (22 tháng 10 năm 1781 - 4 tháng 6 năm 1789) là trưởng nam và con thứ hai của vua Louis XVI của Pháp và vương hậu Maria Antonia
**Charles IX** (**Charles Maximilien**; 27 tháng 6 năm 1550 – 30 tháng 5 năm 1574) là Vua của Pháp từ năm 1560 cho đến khi qua đời vào năm 1574. Ông lên ngôi Pháp sau
**Marie Thérèse Charlotte của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie-Thérèse Charlotte de France_; tiếng Đức: _Marie Thérèse Charlotte von Frankreich_; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Louis XVI
**Henriette Marie của Pháp** (tiếng Pháp: _Henriette Marie de France_; 25 tháng 11, năm 1609 – 10 tháng 9, năm 1669) là Vương hậu của Vương quốc Anh, Ireland và Scotland với tư cách là
**Madeleine của Pháp và Breatagne, Madeleine của Pháp hay Madeleine của Valois** (tiếng Pháp: _Madeleine de Valois_; tiếng Anh: _Madeleine of Valois_; Tiếng Tây Ban Nha: _Magdalena de Valois_; 10 tháng 8 năm 1520 -
**Louis của Pháp,** **Công tước xứ Bourgogne** (16 tháng 8 năm 1682 – 18 tháng 2 năm 1712) là con trưởng của Louis, Dauphin của Pháp và Maria Anna của Bavaria. Louis từng nhận tước
**Christine Marie của Pháp** (10 tháng 2 năm 1606 – 27 tháng 12 năm 1663) là em gái của Louis XIII của Pháp và là Công tước phu nhân xứ Savoia. Sau cái chết của
**Thérèse của Pháp** (Marie Thérèse Félicité; ; 16 tháng 5 năm 1736 – 28 tháng 9 năm 1744) là Vương nữ Pháp, một _fille de France_ (Con gái nước Pháp) và là con gái của
**Marie Louise của Pháp** (; 28 tháng 7 năm 1728 – 19 tháng 2 năm 1733) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (Con gái nước Pháp). Marie Louise là con gái của
**Yolande của Pháp, hay Yolande xứ Valois** (23 tháng 9 năm 1434 – 23 tháng 8 năm 1478) là công tước phu nhân xứ Savoie với tư cách là vợ của Công tước Amadeus IX
**Philippe I** (23 tháng 5 năm 1052 – 29 tháng 8 năm 1108) là vua nước Pháp, trị vì từ năm 1060 tới 1108. Philippe I là một thành viên của nhà Capet. Philippe đăng
**Jeanne của Pháp** (; 24 tháng 1 năm 1391 - 27 tháng 9 năm 1433) là một Vương nữ Pháp, và là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau khi kết hôn với Công tước
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Anne của Bohemia** (, ; 11 tháng 5 năm 1366 – 7 tháng 6 năm 1394), còn được biết đến với cái tên **Anne xứ Luxembourg** (, ), là vương hậu Anh với tư cách
**Anne của Anh** có thể là * Anne của Anh (1637-1640), con gái vua Anh Charles I và Henriette Marie của Pháp * Anne của Anh (1665-1714), Nữ vương của Vương quốc Anh và Scotland
**Quận nội thị** (, ) là một phân cấp hành chính của một (thị) xã tại Pháp, được sử dụng đặc biệt tại ba thành phố lớn nhất là: Paris, Lyon và Marseille (mỗi thành
**Carlotta của Savoia** (tiếng Ý: _Carlotta di Savoia_; tiếng Pháp: _Charlotte de Savoie_; 11 tháng 11 năm 1441 - 1 tháng 12 năm 1483) là một Vương hậu của Vương quốc Pháp với tư cách
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Anne Marie của Orléans** (27 tháng 8 năm 1669 – 26 tháng 8 năm 1728) là Vương hậu Sardegna thông qua hôn nhân với Vittorio Amadeo II của Sardegna. Anne Marie từng là nhiếp chính
**Anne de Pisseleu d'Heilly** (1508 – 1580) là Công tước phu nhân xứ Étampes, và là một _Maîtresse-en-titre_ của vua François I của Pháp. Bà trở thành tình nhân của François I vào thời điểm
**Mary II của Anh** (30 tháng 4 năm 1662 – 28 tháng 12 năm 1694) là đồng quân vương của Vương quốc Anh, Scotland, và Ireland cùng với chồng và cũng là anh họ, Willem
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Anne Marie Louise của Orléans, Công tước xứ Montpensier**, (, 29 tháng 5 năm 1627 – 5 tháng 4 năm 1693 ), thường được gọi là **_La Grande Mademoiselle_** ( ), là con gái duy
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Maria Adelaide của Savoia** (6 tháng 12 năm 1685 – 12 tháng 2 năm 1712), hay còn được biết với tên tiếng Pháp là **Marie Adélaïde**, là vợ của Louis của Pháp, Công tước xứ
**Richard II** (6 tháng 1, 1367 – c. 14 tháng 2, 1400), còn được gọi là **Richard xứ Bordeaux**, là Vua của Anh từ 1377 đến khi bị lật đổ ngày 30 tháng 9 năm