nhỏ|phải|Vương cung thánh đường Saint-Denis
Vương cung Thánh đường Thánh Denis (tiếng Pháp: basilique Saint-Denis hay cathédrale Saint-Denis) là một nhà thờ chính tòa Công giáo, và trước đây là một đan viện dòng Biển Đức, có kiến trúc kiểu Gothic nằm ở Saint-Denis thuộc tỉnh Seine-Saint-Denis, Pháp. Vương cung thánh đường này có tầm quan trọng đặc biệt trong lịch sử kiến trúc do có phần cung thánh, hoàn thành vào năm 1144, được công nhận là công trình kiến trúc đầu tiên sử dụng tất cả các yếu tố của kiến trúc Gothic. Đây là nơi đặt thi hài của rất nhiều thành viên hoàng gia Pháp qua các thế kỉ, trong đó có hầu hết các vị vua và hoàng hậu Pháp.
Lịch sử
Từ khoảng thế kỉ 3 (thời Hạ đế chế) đã tồn tại một nghĩa địa của người Gaule và La Mã ở Saint-Denis. Đến thế kỉ 4, lăng mộ đầu tiên được xây dựng tại đây. Một thế kỉ sau đó, Thánh Geneviève đã mua lại phần đất xung quanh nghĩa địa và cho xây dựng một nhà thờ đầu tiên. Nhà thờ này đã phát triển nhanh chóng thành hai dưới thời trị vì của dòng họ Mérovingien, đặc biệt là dưới thời vua Dagobert I.
nhỏ|phải|Gian chính, nhìn về phía cung thánh
Khoảng năm 630, thi hài của Thánh Denis (tổng giám mục đầu tiên của Paris và cũng là Thánh bổn mạng của thành phố này) được chôn cất tại đây cùng linh mục Rustique và phó tế Eleuthère. Năm 750 Pépin Lùn (Pépin le Bref) cho xây dựng tiếp một gian chính điện nữa tại nhà thờ. Dưới thời trị vì của dòng họ Caroling, nhà thờ được mở rộng thành một thánh đường kiểu basilique với 3 gian và một cánh ngang lồi ra.
Từ năm 1135 đến khoảng năm 1144, đan phụ Suger, cố vấn của vua Louis VI (Louis Lớn) và Louis VII (Louis Trẻ), đã mở rộng thánh đường chính của đan viện và tiến hành nhiều thay đổi đáng kể (chẳng hạn như ở phần hành lang nhà thờ, cửa sổ hình hoa hồng, và ba cửa chính lớn). Ông cũng bắt đầu nhận chôn cất những thành viên của hoàng tộc bên trong nhà thờ. Từ thời Hugues Capet, nhà thờ bắt đầu được coi là nghĩa trang chính của hoàng tộc Pháp.
Năm 1966, Saint-Denis trở thành một nhà thờ chính tòa, cùng với việc thành lập Giáo phận Saint-Denis ở Pháp.
Đặc điểm
phải|nhỏ|Một phần hành lang và các nhà nguyện quanh cung thánh
Đan phụ Suger mong muốn tu tạo lại nhà thờ cũ từ thời gia tộc Caroling nhằm nhấn mạnh thêm giá trị những thánh tích của thánh Denis. Ông cho phá dỡ và xây lại mặt phía Tây với ba lối vào chính có nhiều chi tiết trang trí và một cửa sổ hoa hồng bên trên. Năm 1144, việc hoàn thành cung thánh ở phía Đông của nhà thờ đã đánh dấu sự lên ngôi của một kiến trúc mới. Đan phụ Suger đã áp dụng thiết kế hành lang quanh cung thánh để dẫn tới các nhà nguyện nhưng với hai, thay vì chỉ một, dãy hành lang với hàng cột ở giữa tương đối mỏng. Ông cũng chọn giải pháp đặt các nhà nguyện cạnh nhau và bàn thờ (là phần trong cùng) ở các nhà nguyện tương đối gần với hành lang. Mỗi nhà nguyện lại có những cửa sổ kính màu thẳng đứng kéo dài gần hết tường nhà nguyện. Những chi tiết này đem lại nhiều ánh sáng và không gian mở quanh cung thánh. Phần vòm cũng được áp dụng kỹ thuật đan chéo các gân cung, cho phép phân bố lực lên các cột đều hơn.
phải|nhỏ|Sự phán xét cuối cùng phía trên cửa chính
Nơi an nghỉ của hoàng gia
nhỏ|phải|Mộ của [[Clovis II và Charles Martel]]
Các vua
- Dagobert I
- Pépin Lùn
- Charles Hói
- Louis III
- Eudes I
- Carloman II
- Hugues Capet
- Robert II
- Henri I
- Louis VI
- Philippe II Auguste
- Louis VIII Sư tử
- Thánh Louis
- Philippe III Gan dạ
- Philippe IV le Bel
- Louis X le Hutin
- Jean I le Posthume
- Philippe V le Long
- Charles IV le Bel
- Philippe VI de Valois
- Jean II le Bon
- Charles V le Sage
- Charles VI le Fou
- Charles VII le Bien Servi
- Charles VIII
- Louis XII
- François I
- Henri II
- François II
- Charles IX
- Henri III
- Henri IV
- Louis XIII
- Louis XIV Vua Mặt trời
- Louis XV
- Louis XVI
- Louis XVII
- Louis XVIII
Các vương hậu
Mộ của [[Louis XII của Pháp|Louis XII và Anne de Bretagne]]
- Arnegonde de Worms, vợ vua Clotaire I
- Blanca của Castilla (1188-1252), vợ vua Louis VIII
- Marguerite xứ Provence (1221-1295), vợ vua Louis IX
- Isabel của Aragón, vợ vua Philippe III Gan dạ
- Klemencia của Hungary (1290-1328), vợ vua Louis X le Hutin
- Jeanne xứ Évreux (1310-1371), vợ vua Charles IV le Bel
- Jeanne xứ Bourgogne (1293-1348), vợ vua Philippe VI de Valois
- Blanca của Navarra, Vương hậu Pháp (1330-1398), vợ vua Philippe VI de Valois
- Jeanne xứ Bourbon, vợ vua Charles V
- Elisabeth xứ Bayern (1370-1435), vợ vua Charles VI
- Marie xứ Anjou (1404-1463), vợ vua Charles VII
- Anne xứ Bretagne (1477-1514), vợ vua Charles VIII và vợ thứ hai của vua Louis XII
- Claude của Pháp, nữ công tước vùng Bretagne, vợ vua François I và con gái của Louis XII của Pháp và Anne xứ Bretagne
- Caterina de' Medici (1519-1589), vợ vua Henri II
- Louise xứ Lorraine (1553-1601), vợ vua Henri III
- Marguerite của Pháp (1553-1615), vợ vua Henri IV
- Maria de' Medici, vợ vua Henri IV
- Ana của Tây Ban Nha (1601-1666), vợ vua Louis XIII
- María Teresa của Tây Ban Nha (1638-1683), vợ vua Louis XIV
- Maria của Ba Lan, vợ vua Louis XV. Trái tim của bà được đặt tại nhà thờ Notre-Dame-de-Bonsecours ở Nancy
- Maria Antonia của Áo, vợ vua Louis XVI
Các nhân vật lịch sử khác
- Charles Martel
- Bertrand du Guesclin
- Louis de Sancerre (1342-1402), nguyên soái Pháp dưới thời vua Charles VI
- Gaspard IV de Coligny, chết năm 1649 ngay sau khi được phong thống chế Pháp
- Arnaud Guillaume de Barbazan
- Charles II xứ Alençon
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Marie Thérèse của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie Thérèse de France_; tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Francia_; tiếng Đức: _Maria Theresia von Frankreich_; tiếng Ý: _Maria Teresa di Francia_; tiếng Anh: _Maria Theresa of
**Isabel của Aragón** (, , , ; 1248 – 28 tháng 1 năm 1271) là vương hậu nước Pháp từ 1270 đến 1271 với tư cách là vợ của vua Philippe III của Pháp. ## Cuộc
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Elisabeth xứ Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern_), hay **Elisabeth của Wittelsbach-Ingolstadt** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern-Ingolstadt_), tên tiếng Pháp là **Isabeau xứ Bavaria** (tiếng Pháp: _Isabeau de Bavière_; 1370 – 24 tháng 9 năm
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Constanza của Castillla** (tiếng Tây Ban Nha: _Constanza de Castilla_; 1136 hoặc 1140 - 4 tháng 10 năm 1160) là một vương hậu Pháp với tư cách là người vợ thứ hai của Louis VII,
nhỏ|phải|Vương cung thánh đường Saint-Denis **Vương cung Thánh đường Thánh Denis** (tiếng Pháp: _basilique Saint-Denis_ hay _cathédrale Saint-Denis_) là một nhà thờ chính tòa Công giáo, và trước đây là một đan viện dòng Biển
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Louis VII của Pháp** (biệt danh bằng tiếng Pháp: _Louis le Jeune_; tạm dịch _Louis Con_ hay _Louis Trẻ_ 1120 – 18 tháng 9 năm 1180) là vua Pháp, con trai và người kế tục
**Louise xứ Lorraine** (; 30 tháng 4 năm 1553 – 29 tháng 1 năm 1601) là Vương hậu Pháp khi kết hôn với Henri III của Pháp vào ngày 15 tháng 2 năm 1575 cho
**Louis Joseph Xavier François của Pháp** (22 tháng 10 năm 1781 - 4 tháng 6 năm 1789) là trưởng nam và con thứ hai của vua Louis XVI của Pháp và vương hậu Maria Antonia
**Louise Élisabeth của Pháp** (Marie Louise-Élisabeth; ; ; ; 14 tháng 8 năm 1727 – 6 tháng 12 năm 1759) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (_Con gái nước Pháp_). Louise Élisabeth
**Marie Zéphyrine của Pháp**, (26 tháng 8 năm 1750 – 2 tháng 9 năm 1755) là trưởng nữ và Công chúa trưởng nữ của Thái tử Louis Ferdinand của Pháp và Thái tử phi, Công
**Maria của Medici** (tiếng Ý: _Maria de' Medici_; tiếng Pháp: _Marie de Médicis_; 26 tháng 4, năm 1573 – 3 tháng 7, năm 1642) là Vương hậu nước Pháp và Navarra, hôn phối thứ hai
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Marie Louise Élisabeth, Mademoiselle d'Orléans** (20 tháng 8 năm 1695 – 21 tháng 7 năm 1719), hay còn được gọi là **Louise Élisabeth, Công tước phu nhân xứ Berry** là Công tước phu nhân xứ
**Jeanne của Pháp hay Jeanne của Valois** (tiếng Pháp: _Jeanne de France/Jeanne de Valois_; tiếng Tây Ban Nha: _Juana de Francia/Juana de Valois_; tiếng Anh: _Joan of France/Joan of Valois_; sinh 13 tháng 12 và
**Louis XVI của Pháp** (23 tháng 8 năm 1754 – 21 tháng 1 năm 1793) là quân vương nhà Bourbon, cai trị nước Pháp từ năm 1774 đến 1792, rồi bị xử tử hình năm
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
**Charles VIII I'Affable** (1470 – 1498) là vua Pháp từ năm 1483 đến khi mất. Ông là con của Louis XI và là một thành viên nhà Valois. Chị của Charles, Anne cùng chồng là
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
**Louis của Pháp** (tiếng Pháp: Louis de Bourbon; 1 tháng 11 năm 1661 – 14 tháng 4 năm 1711) là trưởng nam của Louis XIV của Pháp hay còn biết đến với vương hiệu __Vua
**Louis III** (863 / 65—5 tháng 8 năm 882) là một vị vua của Tây Francia (tiền thân của Vương quốc Pháp) từ năm 879 cho đến khi ông qua đời vào năm 882. Ông
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
**Jean I của Pháp** (15–20 tháng 11 năm 1316), được gọi là **The Posthumous** (tạm dịch là _Di tử_), là Một vị Vua của Pháp và Navarra, với tư cách là con trai và là
**Louis XII của Pháp** (27 tháng 6 năm 1462 – 1 tháng 1 năm 1515), được gọi là _le Père du Peuple_, là vua Pháp từ 1498 tới 1515 và vua Naples từ năm 1501
**Marie Elisabeth của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie Élisabeth de France_; tiếng Đức: _Marie Elisabeth von Frankreich_; 27 tháng 10 năm 1572 – 2 tháng 4 năm 1578) là một Vương nữ Pháp và là thành
**Louis X của Pháp** (; tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 1316), hay **Luis I của Navarra** (), còn có biệt danh là **le Hutin** (_Kẻ cứng đầu_), là vua Navarra từ
**Louis VIII Sư tử** (5 tháng 9 năm 1187 – 8 tháng 11 năm 1226) là vua Pháp từ năm 1223 đến năm 1226. Ông là một vị quân chủ thuộc vương tộc Capet. Louis
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Sophie Philippine Élisabeth Justine của Pháp** (; 27 tháng 7 năm 1734 – 2 tháng 3 năm 1782) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_. Sophie là con gái thứ sáu và là
**María Teresa Antonia Rafaela của Tây Ban Nha, Trữ phi nước Pháp** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa Rafaela de España_; 11 tháng 6 năm 1726 – 22 tháng 7 năm 1746), là con gái
**Louis Ferdinand của Pháp** (4 tháng 9 năm 1729 – 20 tháng 12 năm 1765) là con trai duy nhất còn sống đến tuổi trưởng thành của Louis XV của Pháp và Maria của Ba
**Charles IX** (**Charles Maximilien**; 27 tháng 6 năm 1550 – 30 tháng 5 năm 1574) là Vua của Pháp từ năm 1560 cho đến khi qua đời vào năm 1574. Ông lên ngôi Pháp sau
**Jeanne II xứ Bourgogne** (; 15 tháng 1 năm 1292 – 21 tháng 1 năm 1330), là một Vương hậu của Pháp khi kết hôn với vua Philippe V của Pháp. Bà cũng giữ tước
**Maria Anna Christine Victoria xứ Bayern** (; 28 tháng 11 năm 1660 – 20 tháng 4 năm 1690) là Trữ phi nước Pháp thông qua cuộc hôn nhân với Louis của Pháp, Đại Trữ quân,
**Marie Sophie Hélène Béatrix của Pháp** (9 tháng 7 năm 1786-19 tháng 6 năm 1787), còn gọi là «Madame Sophie», là con gái út trong bốn người con của vua Louis XVI của Pháp và
**Marie Louise của Pháp** (; 28 tháng 7 năm 1728 – 19 tháng 2 năm 1733) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (Con gái nước Pháp). Marie Louise là con gái của
**Louis của Pháp, Công tước xứ Bretagne** (8 tháng 1 năm 1707 - 8 tháng 3 năm 1712) là thứ nam và người con trai lớn nhất còn sống sót của Louis, Công tước xứ
**Maria Adelaide của Savoia** (6 tháng 12 năm 1685 – 12 tháng 2 năm 1712), hay còn được biết với tên tiếng Pháp là **Marie Adélaïde**, là vợ của Louis của Pháp, Công tước xứ
**Marie de Bourbon** (15 tháng 10 năm 1605 – 4 tháng 6 năm 1627), Nữ Công tước xứ Montpensier, Nữ Thân vương xứ Dombes là nữ quý tộc người Pháp và là một trong những
**Philippe, Công tước xứ Anjou** (Philippe Louis; 30 tháng 8 năm 1730 – 7 tháng 4 năm 1733) là Vương tử Pháp và là con trai thứ hai của Louis XV của Pháp và Maria
**Louis xứ Guyenne** (tiếng Pháp: _Louis de Guyenne_; 22 tháng 1 năm 1397 - 18 tháng 12 năm 1415), tước hiệu đầy đủ là **Louis của Pháp, Công tước xứ Guyenne** (_Louis de France, duc
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9