Nhà Capet (tiếng Pháp: Maison capétienne) hoặc Direct Capetians (Capétiens directs), còn được gọi là Vương tộc Pháp (la maison de France), hoặc đơn giản là Capet. Vương tộc này cai trị Pháp từ năm 987 đến năm 1328. Nó là dòng cao cấp nhất của Vương triều Capet - bản thân nó là một triều đại có nguồn gốc từ Gia tộc Robertians. Các nhà sử học trong thế kỷ XIX đã áp dụng tên "Capet" để gọi tất cả các vương tộc cầm quyền của Pháp và cho các hậu duệ dòng dõi nam của Hugh Capet (khoảng 939 - 996). Người đương thời không sử dụng tên "Capet" (xem Vương tộc Pháp). Capet đôi khi được gọi là "dòng dõi thứ ba của các vị vua" (xếp sau Vương triều Meroving và Vương triều Caroling). Cái tên "Capet" bắt nguồn từ biệt hiệu (với ý nghĩa không chắc chắn) được đặt cho Hugh, vị vua đầu tiên của Vương triều Capet.
Dòng chính của Vương tộc Capet bị tuyệt tự dòng nam vào năm 1328, khi 3 người con trai của Vua Philip IV (trị vì 1285–1314) đều thất bại trong việc sinh ra những người thừa kế nam giới còn sống để kế vị ngai vàng Pháp. Sau cái chết của Vua Charles IV (trị vì 1322–1328), ngai vàng được truyền cho Nhà Valois, là hậu duệ của một người em trai của Vua Philip IV. Năm 1589, ngai vàng của Pháp lại được truyền cho một nhánh khác của Vương tộc Capet, đó là Nhà Bourbon, là hậu duệ của con trai út của Vua Louis IX (trị vì 1226–1270), và từ 1830, ngai vàng lại được truyền cho cho một nhánh của Vương tộc Bourbon, đó là Nhà Orléans, ngai vàng của Pháp luôn thuộc về các hậu duệ của Hugh Capet, ngoại trừ thời kỳ trị vì 10 năm của Hoàng đế Napoléon dưới thời Đệ Nhất Đế chế Pháp, và 18 năm trị vì của Napoleon III dưới thời Đệ Nhị Đế chế Pháp.
Lịch sử
Các vị vua đầu tiên của Capet
Capet và Plantagenet
Sứ đồ của quyền lực hoàng gia
Cuộc khủng hoảng kế vị
Những người thừa kế cuối cùng
Danh sách các vị vua Capet của Pháp
Danh sách các vị vua và nữ hoàng của Navarre thuộc Nhà Capet
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Capet** (tiếng Pháp: _Maison capétienne_) hoặc **Direct Capetians** (_Capétiens directs_), còn được gọi là Vương tộc Pháp (_la maison de France_), hoặc đơn giản là _Capet_. Vương tộc này cai trị Pháp từ năm
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
thumb|[[Hoa bách hợp từ đầu thế kỷ 13 tới 1830 là huy hiệu nhà vua và như vậy cũng là huy hiệu của Pháp]] **Vương triều Capet** (, , ), hay còn được gọi là
**Nhà Évreux** là một chi nhánh của Vương tộc Capet, một hoàng tộc của Pháp, phát triển mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 14 đến giữa thế kỷ 15. Hoàng tộc này trở thành một
**Hugues Capet** (khoảng 940 – 24 tháng 10 năm 996) là Vua Pháp đầu tiên của vương triều Capet từ khi được bầu làm vua kế vị cho Louis V nhà Caroling năm 987 cho
**Nhà Valois-Burgundy** (tiếng Pháp: _Maison de Valois-Bourgogne_; tiếng Hà Lan: _Huis van Valois-Bourgondië_), hay **Nhà Burgundy trẻ**, là một gia đình quý tộc Pháp có nguồn gốc từ Vương tộc Valois. Nó khác với Nhà
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
**Vương tộc Borbone-Hai Sicilie** (Tiếng Tây Ban Nha: _Casa de Borbón-Dos Sicilias_; Tiếng Ý: _Borbone delle Due Sicilie_; Tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Siciles_) là một nhánh của Vương tộc Bourbon Tây Ban Nha cai trị
**Nhà Capet của Anjou** hay **Nhà Anjou-Sicily** (tiếng Pháp: _Maison Capétienne d'Anjou_ hay _Maison d'Anjou-Sicile_) là một hoàng tộc, và là chi nhánh của Vương tộc Capet, một phần của Vương triều Capet cai trị
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Blanche của Pháp** (1 tháng 4 năm 1328 - 8 tháng 2 năm 1382) là con gái của vua Charles IV của Pháp và người vợ thứ ba của ông, Jeanne xứ Évreux. Blanche là
**Louis VIII Sư tử** (5 tháng 9 năm 1187 – 8 tháng 11 năm 1226) là vua Pháp từ năm 1223 đến năm 1226. Ông là một vị quân chủ thuộc vương tộc Capet. Louis
**Maria của Luxemburg** (1304 - 26 tháng 3 năm 1324), là thành viên của Nhà Luxembourg và là Vương hậu Pháp khi kết hôn với Charles IV của Pháp. Cô là con gái của Heinrich
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
thumb|Lãnh thổ của nhà Welf vào thời Heinrich Sử tử **Nhà Welf** (hay còn được với tên khác là **Guelf** hoặc **Guelph**) là một dòng họ quý tộc ở châu Âu mà bao gồm nhiều
**Isabel của Aragón** (, , , ; 1248 – 28 tháng 1 năm 1271) là vương hậu nước Pháp từ 1270 đến 1271 với tư cách là vợ của vua Philippe III của Pháp. ## Cuộc
**Rollo** (Nam. Tiếng Norman: _Rou_; tiếng Bắc Âu cổ: _Hrólfr_; tiếng Pháp: _Rollon_. Sinh năm 846 hoặc 860, mất năm 928/930 hoặc 932/933 sau công nguyên), một người Viking, một chiến binh, Kẻ chinh phục
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latinh: _Regnum Francia_) Là một nhà nước quân chủ tồn tại trong suốt thời Trung Cổ và là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**John** (24 tháng 12, 1166 – 19 tháng 10, 1216), biệt danh là **John Lackland** (tiếng Norman Pháp: **'), là Vua của Anh từ 1199 cho đến khi qua đời năm 1216. John để mất Công
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
**Charles xứ Valois** (; 12 tháng 3 năm 1270 – 16 tháng 12 năm 1325), là con trai thứ ba của Philippe III của Pháp và Isabel của Aragón, là một thành viên của Nhà Capet
**Marguerite của Pháp** (; khoảng 1279 – 14 tháng 2 năm 1318), còn được viết là **Margaret** trong tiếng Anh, là vương hậu Anh với tư cách là vợ thứ hai của Vua Edward I.
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latin: _Regnum Francia_, Hán-Việt: 法蘭西王國 / **Pháp-lan-tây Vương-quốc**), hoặc **Quân chủ lập hiến Pháp** (tiếng Pháp: _Monarchie constitutionnelle française_, tiếng Latin: _Monarchia constitutionalis francica_, Hán-Việt: 法蘭西君主立宪國
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Louis XVI của Pháp** (23 tháng 8 năm 1754 – 21 tháng 1 năm 1793) là quân vương nhà Bourbon, cai trị nước Pháp từ năm 1774 đến 1792, rồi bị xử tử hình năm
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Jeanne xứ Évreux** (; 1310 – 4 tháng 3 năm 1371) là Vương hậu Pháp với tư cách là vợ của quốc vương Charles IV của Pháp. Bà là con gái của Louis, Bá tước
**Rozala của Ý** (còn được gọi là **Rozala xứ Lombardia**, **Rozala của Ivrea** hay **Susanna của Ivrea**; sinh khoảng năm 950–960 – 1003) là Bá tước phu nhân xứ Vlaanderen khi kết hôn với Arnulf
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
nhỏ|phải|Vương cung thánh đường Saint-Denis **Vương cung Thánh đường Thánh Denis** (tiếng Pháp: _basilique Saint-Denis_ hay _cathédrale Saint-Denis_) là một nhà thờ chính tòa Công giáo, và trước đây là một đan viện dòng Biển
**Blanche xứ Artois** (, ; ; 1248 – 2 tháng 5 năm 1302) là một thành viên của Nhà Capet, dòng Artois. Với tư cách là một vương thái hậu, bà nắm giữ vương quyền
**Hedwige của Pháp** (tiếng Pháp: Hedwige de France, khoảng 970 – sau 1013), cũng gọi là **Avoise**, **Hadevide** hay **Haltude**, là con gái của Hugues Capet, Quốc vương đầu tiên của Pháp, và Hoàng hậu
**Marie Thérèse Charlotte của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie-Thérèse Charlotte de France_; tiếng Đức: _Marie Thérèse Charlotte von Frankreich_; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Louis XVI
**Marguerite của Pháp** (1254–1271) là con gái của Louis IX của Pháp và vợ của ông là Marguerite xứ Provence. Cô là thành viên của Nhà Capet và là Nữ công tước phu nhân xứ
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**Aliénor xứ Aquitaine** (tiếng Pháp: _Aliénor/Éléonore d'Aquitaine_; tiếng Anh: _Eleanor of Aquitaine_; 1122 hoặc 1124 – 1 tháng 4, 1204) là một trong những phụ nữ quyền lực và giàu có nhất Tây Âu trong
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Charles III xứ Alençon** (1337 – 5 tháng 7 năm 1375) là một quý tộc người Pháp, thành viên thuộc Vương tộc Valois. Charles giữ tước hiệu Bá tước xứ Alençon và Perche từ năm
**Blanca của Castilla** (, , ; 4 tháng 3 năm 1188 - 27 tháng 11 năm 1252) là Vương hậu Pháp với tư cách là người vợ duy nhất của Nhà vua Louis VIII. Bà
**Louis xứ Évreux** (3 tháng 5 năm 1276 - 19 tháng 5 năm 1319, Paris) là một hoàng tử, con trai duy nhất của Vua Philippe III của Pháp và người vợ thứ hai Maria
phải|nhỏ|138x138px|Phù hiệu của quận mà Joan cai quản. **Jeanne III xứ Bourgogne** (1 hoặc 2 tháng 5 năm 1308 – 10 hoặc 15 tháng 8 năm 1347), hay còn được gọi là **Jeanne của Pháp**,
**Klemencia của Hungary** (tiếng Hungary: _Magyarországi Klemencia_; tiếng Đức: _Klementine von Ungarn_; tiếng Tây Ban Nha: _Clemencia de Hungría_; ; tiếng Anh: _Clementia of Hungary_; 1293–13 tháng 10 năm 1328) là vương hậu của Pháp
**Robert của Pháp và Navarra** ( 1296/1297 - 1308), là con út của quốc vương Philippe IV của Pháp và nữ vương Juana I của Navarra. Tuy chỉ sống một cuộc đời ngắn ngủi nhưng