phải|nhỏ|138x138px|Phù hiệu của quận mà Joan cai quản.
Jeanne III xứ Bourgogne (1 hoặc 2 tháng 5 năm 1308 – 10 hoặc 15 tháng 8 năm 1347), hay còn được gọi là Jeanne của Pháp, là một nữ quý tộc Pháp, bá tước xứ Bourgogne và Artois vào năm 1330 đến 1349. Bà trở thành Công tước phu nhân xứ Bourgogne sau khi kết hôn với Odo IV, Công tước xứ Bourgogne. Bà là con gái lớn của Vua Philippe V của Pháp và Nữ bá tước Jeanne II xứ Bourgogne.
Tiểu sử
Bà đã kết hôn vào năm 1318 với Odo IV, Công tước xứ Bourgogne. Điều này như một phần của cuộc dàn xếp giữa hai người đàn ông về sự kế vị của Pháp (Odo trước đây đã ủng hộ quyền của cháu gái mình - và em họ của Jeanne - Nữ vương Juana II của Navarra, được thừa kế Ngai vàng của Pháp). Do đó bà trở thành Công tước phu nhân xứ Bourgogne.
Năm 1330, bà trở thành Nữ Bá tước của xứ Bourgogne và Artois theo tư cách thừa kế của con trưởng, sau khi mẹ bà qua đời.
Jeanne sinh sáu tất cả người con. Ngoại trừ Philip, tất cả đều bị chết non hoặc chết trong thời kỳ sơ sinh. Philip đã không thể kế vị bà, do đó các tước vị của bà được truyền cho cháu trai của bà, Philippe I xứ Bourgogne sau khi bà qua đời vào năm 1347.
Tổ tiên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|138x138px|Phù hiệu của quận mà Joan cai quản. **Jeanne III xứ Bourgogne** (1 hoặc 2 tháng 5 năm 1308 – 10 hoặc 15 tháng 8 năm 1347), hay còn được gọi là **Jeanne của Pháp**,
**Jeanne II xứ Bourgogne** (; 15 tháng 1 năm 1292 – 21 tháng 1 năm 1330), là một Vương hậu của Pháp khi kết hôn với vua Philippe V của Pháp. Bà cũng giữ tước
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Jeanne I xứ Auvergne** (; 8 tháng 5 năm 1326 - 29 tháng 9 năm 1360, Chateau d'Argilly) là nữ bá tước của Auvergne và Boulogne trong những năm 1332–1360, và là Vương hậu Pháp
**Isabelle xứ Bourgogne** (; 1270 – tháng 8 năm 1323), đôi khi được gọi là **Élisabeth** hoặc **Agnès**, là vương hậu Đức với tư cách người vợ thứ hai và cũng là cuối cùng của
**Jeanne d'Arc** ( ; ; – 30 tháng 5 năm 1431) là thánh quan thầy của nước Pháp, được tôn vinh vì vai trò trong cuộc vây hãm Orléans và sự kiên quyết của nàng
**Jean xứ Berry** (; 30 tháng 11 năm 1340 - 15 tháng 6 năm 1416), còn có biệt danh là **Jean Hoa lệ** (_Jean le Magnifique_), là Công tước các xứ Berry, Auvergne và Bá
**Isabelle của Pháp và Bourgogne** (1312 – tháng 4 năm 1348) là con gái của Philippe V của Pháp và Jeanne II xứ Bourgogne. ## Cuộc sống Khi Isabelle chỉ mới hai tuổi, mẹ cô
**Philippe III xứ Bourgogne** (; 31 tháng 7 năm 1396 – 15 tháng 6 năm 1467), còn có biệt danh là **Philippe Tốt bụng** (; ) là Công tước xứ Bourgogne từ năm 1419 cho
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Eleanor của Anh** (tiếng Anh: _Eleanor of England_; 18 tháng 6 năm 1269 – 29 tháng 8 năm 1298) là con gái lớn nhất sống qua tuổi ấu thơ của Edward I của Anh và
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Anne của Pháp** (tiếng Pháp: _Anne de France_; tiếng Ý: Anna di Francia; tiếng Tây Ban Nha: Ana de Francia; 3 tháng 4, năm 1461 - 14 tháng 11, năm 1522), hoặc **Anne xứ Beaujeu**
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
nhỏ|phải|Vương cung thánh đường Saint-Denis **Vương cung Thánh đường Thánh Denis** (tiếng Pháp: _basilique Saint-Denis_ hay _cathédrale Saint-Denis_) là một nhà thờ chính tòa Công giáo, và trước đây là một đan viện dòng Biển
thumb|Huy hiệu vương miện của các _Enfants de France_. **Fils de France** () và **Fille de France** (), có nghĩa là _"Con trai nước Pháp"_ cùng _"Con gái nước Pháp"_, là một danh xưng và
**Jean II của Pháp** (26 tháng 4 năm 1310 – 8 tháng 4 năm 1364), còn được gọi **Jean le Bon**, giữ ngôi vua nước Pháp từ 1350 tới 1364. Là con trai của vua
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
phải **Huy hiệu hoa bách hợp,** còn gọi là **hoa ly** (tiếng Pháp: _fleur-de-lis_ hoặc _fleur-de-lys_; nghĩa là "hoa loa kèn", "hoa huệ Tây") là một mẫu cách điệu (dựa vào hoa thật để tạo