Isabelle xứ Bourgogne (; 1270 – tháng 8 năm 1323), đôi khi được gọi là Élisabeth hoặc Agnès, là vương hậu Đức với tư cách người vợ thứ hai và cũng là cuối cùng của vua Đức Rudolf I. Bà là con gái thứ hai của Công tước Hugues IV xứ Bourgogne và người vợ kế là Beatriz của Navarra.
Năm 1272, Isabelle, khi đó mới 2 tuổi, đã được sắp đặt hứa hôn với công tử Charles de Dampierre chỉ mới 6 tuổi, là con của Bá tước Robert III xứ Flandre và người vợ đầu tiên của ông là Blanche của Sicily. Hôn ước này về sau không thành hiện thực vì Charles đã sớm qua đời vào năm 1277.
Ngày 6 tháng 2 năm 1284, Isabelle trở thành người vợ thứ hai của vua La Mã Đức Rudolf I. Khi đó, cô dâu chỉ mới 14 tuổi, còn chú rể đã 66 tuổi. Isabelle khi đó thậm chí còn nhỏ hơn nhiều so với hầu hết những đứa con mà Rudolf có với người vợ đầu tiên là Gertrud xứ Hohenberg. Cuộc hôn nhân của họ chỉ thuần túy là mối liên kết chính trị nhằm thể hiện sự ủng hộ của gia tộc Bourgogne với Rudolf. Đổi lại, Rudolf đã phong lãnh địa Dauphiné de Viennois làm thái ấp cho anh trai của Isabelle, Công tước Robert II xứ Bourgogne.
Tuy nhiên, cuộc hôn nhân chính trị này sớm kết thúc với cái chết của Rudolf I vào ngày 15 tháng 7 năm 1291. Rudolf và Isabelle cũng không có con chung, vì vậy Rudolf được các con trai từ cuộc hôn nhân trước là Albert I và Rudolph II kế vị đồng cai trị Công quốc Áo. Isabelle trở lại Công quốc Bourgogne và được anh mình phong tước vị Lệnh bà xứ Vieux-Château (Dame de Vieux-Château) vào ngày 20 tháng 11 năm 1294.
Bà kết hôn lần thứ hai với Pierre IX xứ Chambly, Lãnh chúa xứ Neauphle. Ông qua đời vào khoảng năm 1319. Hai người có với nhau hai con trai, Louis và Jean, và ít nhất một con gái: Jeanne de Chambly, Dame de Neauphle, Thorigny và Persan.
Sau khi qua đời, Isabelle được chôn cất trong tu viện dòng Augustinô ở Paris.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Isabelle xứ Bourgogne** (; 1270 – tháng 8 năm 1323), đôi khi được gọi là **Élisabeth** hoặc **Agnès**, là vương hậu Đức với tư cách người vợ thứ hai và cũng là cuối cùng của
**Jeanne II xứ Bourgogne** (; 15 tháng 1 năm 1292 – 21 tháng 1 năm 1330), là một Vương hậu của Pháp khi kết hôn với vua Philippe V của Pháp. Bà cũng giữ tước
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
**Marie I xứ Bourgogne** (, ; tiếng Đức: _Maria von Burgund_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Borgoña_; tiếng Anh: _Mary of Burgundy_; 13 tháng 1 năm 1457 - 27 tháng 3 năm 1482), còn
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
phải|nhỏ|Hình ảnh mô tả cảnh Charles bị giam cầm trong Tháp Luân Đôn từ một bản thảo được phát hiện về các bài thơ của ông **Charles I xứ Orléans** (24 tháng 11 năm 1394
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Isabelle của Pháp và Bourgogne** (1312 – tháng 4 năm 1348) là con gái của Philippe V của Pháp và Jeanne II xứ Bourgogne. ## Cuộc sống Khi Isabelle chỉ mới hai tuổi, mẹ cô
**Beatriz của Navarra** (; 1242? – 1295), còn gọi là **Béatrice xứ Champagne** (), là Công tước phu nhân xứ Bourgogne sau khi kết hôn với Hugues IV xứ Bourgogne. Bà là con gái của
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Louis, Công tước xứ Bourgogne** (Louis-Joseph-Xavier François; 13 tháng 9 năm 1751 – 22 tháng 3 năm 1761) là thành viên của Vương tộc Bourbon của Pháp. Louis là con trai lớn nhất của Louis
**Marguerite xứ Provence** (; 1221 – 20 tháng 12 năm 1295) là Vương hậu của Pháp với tư cách là phối ngẫu của Vua Louis IX. ## Cuộc sống ban đầu Marguerite sinh vào mùa
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
**Xavier Marie Joseph của Pháp** (8 tháng 9 năm 1753 – 22 tháng 2 năm 1754) là một fils de France của Vương tộc Bourbon. Khi sinh ra, cậu được ông nội, Louis XV của
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Jeanne d'Arc** ( ; ; – 30 tháng 5 năm 1431) là thánh quan thầy của nước Pháp, được tôn vinh vì vai trò trong cuộc vây hãm Orléans và sự kiên quyết của nàng
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
nhỏ|HÌnh thu nhỏ trong một sách thánh vịnh của Jutta von Luxemburg năm 1348/49 của Jean Le Noir, hiện trưng bày tại [[Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan|Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, New York.]] **Jutta
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
phải|nhỏ|Rudolf I Habsburg **Rudolf I xứ Habsburg** (1 tháng 5 năm 1218 – 15 tháng 7 năm 1291) là Vua La Mã Đức từ năm 1273 đến khi qua đời. Ông là người đầu tiên
**Charles VI của Pháp** (3 tháng 12 năm 1368 – 21 tháng 10 năm 1422 còn được gọi là **Charles le Bienaimé** hay **Charles le Fol** hoặc **le Fou**) là vị vua Pháp từ 1380
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.