✨Juana I của Navarra

Juana I của Navarra

Juana I của Navarra (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ năm 1274 cho đến năm 1305; bà cũng là vương hậu của Pháp khi kết hôn với Philippe IV của Pháp. Bà là con gái của vua Enrique I của Navarra và Blanche xứ Artois. Tuy Juana là nữ vương Navarra nhưng thực ra cả đời này bà không bao giờ được đến đây, dù chỉ một lần. Cha bà, Enrique I của Navarra, mất sớm, bà trở thành nữ vương của Navarra và Nữ bá tước xứ Champagne khi còn rất nhỏ. Vì vậy mẹ bà, vương thái hậu Blanche xứ Artois, phải đứng ra nắm giữ vương quyền Navarra và lãnh địa Champagne trên vai trò một vị nhiếp chính cho con gái, cho đến khi Juana đủ lớn để tự trị vì. Nhiều thế lực khác nhau, cả nước ngoài và người Navarra, đã tìm cách lợi dụng việc người thừa kế còn nhỏ tuổi và "điểm yếu" của nữ nhiếp chính, khiến Juana và mẹ bà phải tìm đến sự bảo hộ tại triều đình Philippe III của Pháp. Mẹ bà đến Pháp năm 1274 và theo Hiệp ước Orleans năm 1275, Juana phải đính hôn với một trong những người con trai của Philippe (Louis hoặc Philippe). Do đó, Blanche đặt con gái của mình và triều đình Navarra dưới sự bảo vệ của Quốc vương Pháp. Sau này, Philippe lên trị vì vua Navarra cùng Juana. Nhưng trên thực tế, không rõ liệu bà có từng sống ở Navarra trong thời thơ ấu hay không.. Bởi vậy, sau khi bà mất, Philippe không lấy thêm ai khác. Sự phụ thuộc tình cảm của Philippe vào Juana được đề xuất là lý do tại sao bà không bao giờ đến thăm Navarra. Nói cách khác, vì Philippe và việc triều đình mà Juana không thể trở về quê hương mà mãi mãi ở đất khách quê người. Năm 1294, Philippe bổ nhiệm nhiếp chính của mình về nước Pháp nếu con trai ông lên ngôi, nhưng vẫn còn là trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, ông không giao cho bà những việc hậu sự trong triều đình cho bà, trừ khi họ liên quan đến lãnh địa của riêng bà là Navarra và Champagne.

Vương hậu Juana đã thành lập trường đại học Navarra nổi tiếng ở Paris vào năm 1305. Tuy nhiên bà đã mất cùng năm sau đó.

Qua đời và hậu thế

nhỏ|Đám tang của Juana I Juana qua đời năm 1305, được cho là đang trong lúc sinh con, (bác sĩ riêng của bà là nhà phát minh Guido da Vigevano), mặc dù một số tin đồn đã buộc tội Philippe đã giết bà. Tuy nhiên, tin đồn này sau đó bị bác bỏ vì lúc sinh thời, Juana có mối quan hệ rất tốt đẹp với Philippe. Danh hiệu vua Navarra mà Philippe đang đồng trị vì, được con trai bà lên ngôi kế vị, trở thành Louis I của Navarra. Riêng ngôi vương hậu Pháp được bỏ trống, mãi đến năm 1314 khi Philippe IV qua đời, mới được chuyển cho con dâu bà, Marguerite xứ Bourgogne. Trước đó, Marguerite chỉ là vương hậu Navarra.

Con cái

Juana sống với Philippe trong suốt cuộc đời và có bảy người con với ông. Tuy vậy, chỉ 4 người con sống đến tuổi trưởng thành và cả bốn người đều được làm vua hoặc vương hậu. Con gái bà, Isabelle đã trở thành tổ tiên của những vị vua Anh sau này, nhưng cũng trở thành ngọn nguồn của cuộc Chiến tranh Trăm Năm tàn khốc:

Marguerite (1288 – 1294) chết yểu.

Luis, sau lên ngôi vua của Navarra từ 1305, vua của Pháp từ 1314 (tháng 10 năm 1289 - 5 tháng 6 năm 1316).

Blanche (1290 – 1294)

Felipe, về sau lên ngôi vua Pháp và Navarra (1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322).

Carlos, về sau lên ngôi vua Pháp và Navarra (khoảng 1294 - 1 tháng 2 năm 1328).

Isabel (khoảng 1295 - 23 tháng 8 năm 1358), kết hôn với Edward II của Anh.

Robert (1297 - tháng 7 năm 1308)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**Juana III của Navarra** (7 tháng 1, 1528 – 9 tháng 6, 1572), còn được gọi là **Jeanne III d'Albret** hoặc **Juana de Albret**, là Nữ vương của Vương quốc Navarra từ năm 1555 đến
**Blanca I của Navarra** (, ; 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 1441) là Nữ vương của Navarra sau khi cha bà Carlos III qua đời vào năm 1425 cho đến
**Enrique I của Navarra** (, , ; khoảng 1244 - 22 tháng 7 năm 1274), còn gọi là **Enrique Béo mập** () là Vua của Navarra và Bá tước Champagne và Brie (với tư cách
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**María của Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Navarra_; tiếng Pháp: _Marie de Navarre_; tiếng Anh: _Maria of Navarre_; 1329 – 29 tháng 4 năm 1347), còn gọi là **Marie xứ Évreux** () là
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**Carlos III của Navarra** (tiếng Basque: _Karlos III.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlos III de Navarra_; tiếng Pháp: _Charles III de Navarre_ 1361 - 8 tháng 9 năm 1425), còn được gọi là **Carlos
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Louis X của Pháp** (; tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 1316), hay **Luis I của Navarra** (), còn có biệt danh là **le Hutin** (_Kẻ cứng đầu_), là vua Navarra từ
**Robert của Pháp và Navarra** ( 1296/1297 - 1308), là con út của quốc vương Philippe IV của Pháp và nữ vương Juana I của Navarra. Tuy chỉ sống một cuộc đời ngắn ngủi nhưng
**Isabel của Navarra** (1395 – 31 tháng 8 năm 1450) là con gái của Carlos III của Navarra và Leonor của Castilla. ## Thiếu thời Không lâu trước khi Isabel chào đời, mẹ của Isabel,
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Charles IV của Pháp và Carlos I của Navarra** (18/19 tháng 6 năm 1294 - 1 tháng 2 năm 1328) là vua Pháp và Navarra và Bá tước xứ Champagne từ 1322 tới khi qua
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
**Philippe VI của Pháp** (tiếng Pháp: Philippe; 1293 - 22 tháng 8 năm 1350), được gọi là _Fortunate_ (tiếng Pháp: _le Fortuné_) là bá tước của Valois, là vị vua đầu tiên của Pháp từ
**Marguerite của Pháp** (tiếng Anh: _Margaret of France_; 14 tháng 5, 1553 – 27 tháng 5 năm 1615), còn gọi là **Marguerite của Valois** (_Margueritet de Valois)_ hoặc **Vương hậu Margot** (_La reine Margot_), là
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
**Chuan II của Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juan II de Aragón_, tiếng Catalunya: _Joan II d'Aragó_, tiếng Aragon: _Chuan II d'Aragón_ và . tiếng Sicilia: _Giuvanni II di Aragona_; 29 tháng 6 năm 1398
**Klemencia của Hungary** (tiếng Hungary: _Magyarországi Klemencia_; tiếng Đức: _Klementine von Ungarn_; tiếng Tây Ban Nha: _Clemencia de Hungría_; ; tiếng Anh: _Clementia of Hungary_; 1293–13 tháng 10 năm 1328) là vương hậu của Pháp
**Ferrando II của Aragón** (tiếng Aragón: Ferrando II d'Aragón, tiếng Tây Ban Nha: Fernando II de Aragón, ; 10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516), còn gọi là **Fernando el Católico
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Louis I de Bourbon, Thân vương xứ Condé** (7 tháng 5 năm 1530 – 13 tháng 3 năm 1569) là một nhà lãnh đạo và tướng quân nổi tiếng của Kháng cách Pháp (Huguenot), người
**Anna của Bohemia và Hungary** (23 tháng 7 năm 1503 – 27 tháng 1 năm 1547), đôi khi được biết đến với tên gọi **Anna Jagellonica**, là Vương hậu nước Đức, Bohemia và Hungary là
**Marguerite xứ Angoulême** (tiếng Anh: _Marguerite of Angoulême_; tiếng Pháp: _Marguerite d'Angoulême_; 11 tháng 4, 1492 - 21 tháng 12, 1549), còn gọi là **Marguerite de Navarre**, là Tông nữ Pháp, Vương hậu Navarra và
thumb|[[Eugenia xứ Montijo, Hoàng hậu của Đế quốc Pháp. Một trong ba vị _"Hoàng hậu"_ trong lịch sử Pháp, và cũng là người cuối cùng.]] right|thumb|[[Maria Antonia của Áo, Vương hậu của Quốc vương Louis
**Jeanne của Pháp hay Jeanne của Valois** (tiếng Pháp: _Jeanne de France/Jeanne de Valois_; tiếng Tây Ban Nha: _Juana de Francia/Juana de Valois_; tiếng Anh: _Joan of France/Joan of Valois_; sinh 13 tháng 12 và
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
phải|nhỏ|138x138px|Phù hiệu của quận mà Joan cai quản. **Jeanne III xứ Bourgogne** (1 hoặc 2 tháng 5 năm 1308 – 10 hoặc 15 tháng 8 năm 1347), hay còn được gọi là **Jeanne của Pháp**,
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Maria xứ Brabant** (13 tháng 5 năm 1254 – 12 tháng 1 năm 1322) là Vương hậu của Pháp từ năm 1274 đến năm 1285 với tư cách là vợ thứ hai của Vua Philippe
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
**Françoise xứ Alençon** (1490 – 14 tháng 9 năm 1550) là con gái lớn của René I xứ Alençon và Marguerite xứ Lorraine-Vaudémont, cũng như là em gái của Charles IV xứ Alençon. Là em
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**François Viète, lãnh chúa vùng Bigotière** (_François Viète, Seigneur de la Bigotière,_ tiếng La Tinh: _Franciscus Vieta, phiên âm: Phrăng-xoa Vi-ét, 1540 - 23 tháng 2 năm 1603)_ là nhà toán học người Pháp làm
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Marguerite xứ Bourgogne** (; 1290 – 30 tháng 4 1315) là một vương hậu Pháp với tư cách kết hôn với Vua Louis X và I. ## Cuộc sống Marguerite là một công nữ của
**Leonor của Tây Ban Nha, Nữ Thân vương xứ Asturias** (tên đầy đủ: **Leonor de Todos los Santos de Borbón y Ortiz**; sinh ngày 31 tháng 10 năm 2005) là con trưởng của Quốc vương