✨Maria xứ Brabant

Maria xứ Brabant

Maria xứ Brabant (13 tháng 5 năm 1254 – 12 tháng 1 năm 1322) là Vương hậu của Pháp từ năm 1274 đến năm 1285 với tư cách là vợ thứ hai của Vua Philippe III. Sinh ra ở Leuven, Brabant, bà là con gái của Henry III, Công tước xứ Brabant, và Adelaide xứ Burgundy.

Làm vương hậu

Maria kết hôn với vua Philippe III của Pháp (lúc đó đã góa vợ) vào ngày 21 tháng 8 năm 1274. Người vợ đầu tiên của ông, Isabel của Aragón, đã sinh hạ ba người con trai còn sống: Louis, Philippe và Charles.

Philippe vốn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mẹ mình, Marguerite xứ Provence, và tay sai của ông, bác sĩ phẫu thuật Pierre de La Broce. Không hẳn phải là người gốc Pháp, nhưng Maria có tiếng nói tại tòa án Pháp. Năm 1276, Louis, con trai riêng của Maria qua đời trong một hoàn cảnh đáng ngờ. Maria bị nghi ngờ ra lệnh đầu độc con trai mình. La Brosse, người cũng bị tình nghi, đã nhanh chóng bị bỏ tù và sau đó bị hành quyết vì tội giết người.

Những năm cuối

Sau khi Philippe III của Pháp qua đời năm 1285, Maria mất đi một phần ảnh hưởng chính trị của mình và dành cả phần đời còn lại chăm sóc cho ba người con của họ: Louis (tháng 5 năm 1276 - 19 tháng 5 năm 1319), Blanche (1278 - 19 tháng 3 năm 1305) và Marguerite (mất năm 1318). Con trai riêng của chồng bà là Philippe IV lên ngôi vua Pháp vào ngày 6 tháng 1 năm 1286 tại Reims.

Cùng với Juana I của Navarra và Blanche xứ Artois, bà đã đàm phán hòa bình vào năm 1294 giữa Anh và Pháp với Edmund Crouchback, em trai của Edward I của Anh.

Maria sống qua triều đại của Philippe IV của Pháp và bà còn sống lâu hơn các con của mình. Bà qua đời năm 1322, ở tuổi 67, trong tu viện ở Les Mureaux, gần Meulan, nơi bà đã rút lui khỏi triều vào năm 1316. Maria không được chôn cất tại Vương cung thánh đường Thánh Denis, thay vào đó được chôn cất trong Tu viện Cordeliers, ở Paris. Tuy vậy, nhà thờ bị tàn phá trong một trận hỏa hoạn vào năm 1580, nhưng cũng đã được xây dựng lại trong những năm sau đó.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Maria xứ Brabant** (13 tháng 5 năm 1254 – 12 tháng 1 năm 1322) là Vương hậu của Pháp từ năm 1274 đến năm 1285 với tư cách là vợ thứ hai của Vua Philippe
**Louis xứ Évreux** (3 tháng 5 năm 1276 - 19 tháng 5 năm 1319, Paris) là một hoàng tử, con trai duy nhất của Vua Philippe III của Pháp và người vợ thứ hai Maria
**Marie I xứ Bourgogne** (, ; tiếng Đức: _Maria von Burgund_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Borgoña_; tiếng Anh: _Mary of Burgundy_; 13 tháng 1 năm 1457 - 27 tháng 3 năm 1482), còn
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Đền Thánh Đức Maria** hay Đền Thánh Đức Mẹ dâng cho Maria là một đền Thánh đánh dấu sự hiện ra hoặc một phép lạ khác được quy cho Đức Maria, hoặc một nơi tập
**Élisabeth của Bỉ** (tiếng Pháp: **Élisabeth Thérèse Marie Hélène**, tiếng Hà Lan: **Elisabeth Maria Theresia Helena**, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2001), là người đứng đầu trong dòng kế vị ngai vàng của Vương
**Maria Laura của Bỉ** (**Maria Laura Zita Beatrix Gerhard**, sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988) là người con thứ 2 và là con gái lớn nhất của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương
**Marie Henriette của Áo** (23 tháng 8 năm 1836 – 19 tháng 9 năm 1902), tên đầy đủ là _Marie Henriette Anne_, là vợ của vua Léopold II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Léopold II của Bỉ** (tiếng Pháp: _Léopold Louis Philippe Marie Victor_, tiếng Hà Lan: _Leopold Lodewijk Filips Maria Victor_; 9 tháng 4 năm 1835 – 17 tháng 12 năm 1909) là vị vua thứ hai
**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
**Maria của Luxemburg** (1304 - 26 tháng 3 năm 1324), là thành viên của Nhà Luxembourg và là Vương hậu Pháp khi kết hôn với Charles IV của Pháp. Cô là con gái của Heinrich
**Vua Philippe** hay **Filip** (tiếng Pháp: **Philippe Léopold Louis Marie**, tiếng Hà Lan: **Filip(s) Leopold Lodewijk Maria**, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1960) là Quốc vương của Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**Andronikos III Palaiologos**, Latinh hóa **Andronicus III Palaeologus** (; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Ioannes V Palaiologos** (hoặc **Palaeologus**) (, _Iōannēs V Palaiologos_) (18 tháng 6, 1332 – 16 tháng 2, 1391) là Hoàng đế Đông La Mã kế vị cha mình vào năm 1341 lúc mới chín tuổi.
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Amedeo của Bỉ** (**Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano**, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986) là con trưởng của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este
**Charlotte của Bỉ** (Marie Charlotte Amélie Augustine Victoire Clémentine Léopoldine; 7 tháng 6 năm 1840 – 19 tháng 1 năm 1927), được biết đến với tên theo tiếng Tây Ban Nha là **Carlota**, bà sinh
**Elisabeth Gabriele của Bayern** (25 tháng 7 năm 1876 – 23 tháng 11 năm 1965), tên đầy đủ là _Elisabeth Gabriele Valérie Marie_, là vợ của Albert I của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Louis-Philippe của Bỉ** (24 tháng 7 năm 1833 - 16 tháng 5 năm 1834) là con trai lớn của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là Vương nữ Louise Marie của
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
:''Về Thánh Damian, xin xem bài Giáo tông Đamianô của Alexandria. **Thánh Đamianô đảo Molokai**, SS.CC. (tiếng Hà Lan: _Heilige Damiaan van Molokai_; 3 tháng 1 năm 1840 – 15 tháng 4 năm 1889), thường
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Công quốc Lorraine** ( ; ) ban đầu có tên là **Thượng Lorraine**, là một Công quốc thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó hiện nay nằm trong Vùng Lorraine, Đông
thumb|Huy hiệu của [[Thurn và Taxis#Các Thân vương của Gia tộc Thurn và Taxis|Thân vương xứ Thurn và Taxis]] **Vương tộc Thurn và Taxi** (tiếng Đức: **Fürstenhaus Thurn und Taxis** ) là một gia đình
**Các tỉnh Thống nhất Hà Lan**, hoặc **Các tỉnh thống nhất**, **Các tỉnh liên hiệp** (tiếng Hà Lan: _Republiek der Zeven Verenigde Nederlanden_) hay **Cộng hoà Hà Lan Thống nhất**, **Cộng hoà Bảy Tỉnh Thống