Chuan II của Aragón (tiếng Tây Ban Nha: Juan II de Aragón, tiếng Catalunya: Joan II d'Aragó, tiếng Aragon: Chuan II d'Aragón và . tiếng Sicilia: Giuvanni II di Aragona; 29 tháng 6 năm 1398 - 20 tháng 1 năm 1479), còn được gọi với biệt danh là Đại đế (el Gran) hay Người vô tín ( el Sense Fe), là Vua của Aragón từ năm 1458 cho đến khi ông qua đời. Là phu quân của Nữ vương Blanca I của Navarra, ông được làm Vua của Navarra và thừa hưởng xứ này thông qua vợ từ năm 1425. Juan cũng là Vua của Sicilia từ năm 1458 đến năm 1468.
Kết hôn và hậu duệ
Từ cuộc hôn nhân đầu tiên với Blanche xứ Navarre, Juan có những người con sau:
-
Charles, Hoàng tử xứ Viana (1421–1461)
-
Juana (142322 tháng 8 năm 1425)
-
Blanca II của Navarra (1424–1464)
-
Leonor I của Navarra (1426-1479)
nhỏ|Một [[ducat trong lăng mộ Juan II]]
Sau cuộc hôn nhân thứ hai với Juana Enríquez, Juan có những người con sau:
-
Ferrando II của Aragón [./Juan_II_của_Aragon#cite_note-FOOTNOTEMerriman191861-5 [5]] (1452-1516). Kết hôn với Isabel I của Castilla.
-
Joanna của Aragon (1455–1517). Kết hôn với Ferdinand I của Naples.
Hậu duệ không hợp pháp:
-
Alfonso de Aragón y de Escobar (1417-1495), Công tước xứ Villahermosa
-
Juan de Aragón (1440–1475), Tổng giám mục của xứ Zaragoza
-
Felipe de Carrayos del Radona (Phillipe del Radona)
Tổ tiên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuan II của Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juan II de Aragón_, tiếng Catalunya: _Joan II d'Aragó_, tiếng Aragon: _Chuan II d'Aragón_ và . tiếng Sicilia: _Giuvanni II di Aragona_; 29 tháng 6 năm 1398
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle
Ire**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
**Leonor I của Navarra** (tiếng Basque: _Leonor I.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Leonor I de Navarra_; 2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 1479), là Nữ vương Navarra và Bá tước
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Blanca I của Navarra** (, ; 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 1441) là Nữ vương của Navarra sau khi cha bà Carlos III qua đời vào năm 1425 cho đến
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Napoli** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: Νεάπολις – _Neapolis_ có nghĩa là "_thành phố mới_", còn phổ biến với tên gọi **Naples** trong tiếng Anh và tiếng Pháp) là thành phố lớn thứ ba
**Leonor của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; 10 tháng 9 năm 1423 – 22 tháng 8 năm 1425) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời
**Juan Ponce de León** ( ; 1474 - tháng 7 năm 1521) là một nhà thám hiểm người Tây Ban Nha. Ông đã trở thành Thống đốc đầu tiên của Puerto Rico dưới sự chỉ
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Catalina của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Catalina de Castilla_; 5 tháng 10 năm 1422 - 17 tháng 9 năm 1424) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Zawisza Czarny** ( hay **Zawisza Đen**; năm 1379 – ngày 12 tháng 6 năm 1428), Phù hiệu áo giáp Sulima, là một Hiệp sĩ và Giới quý tộc Ba Lan phục vụ như một chỉ
**Felipe III của Tây Ban Nha** (; 14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621) là Vua của Tây Ban Nha (_Felipe III_ ở Castilla và _Felipe II_ ở Aragón) và Bồ
**Catarina Henriqueta của Bồ Đào Nha,** hay **Catarina Henriqueta của Bragança** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina Henriqueta de Portugal_, _Catarina Henriqueta de Bragança_; sinh ngày 25 tháng 11 năm 1638 – mất ngày 31 tháng
**Catalina I của Navarra** (; ; ; ; 1468–1517) là Nữ vương của Vương quốc Navarra, kế đó là Hạ Navarra từ năm 1483 đến năm 1517. Bà cũng đồng thời giữ các tước hiệu
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Melilla** ( ; , ; ; , _Maliliyyah_) là một thành phố tự trị của Tây Ban Nha ở Bắc Phi. Nó nằm ở phía Đông của Mũi Three Forks, toàn bộ biên giới trên
**Vương tộc Trastámara** (tiếng Tây Ban Nha, tiếng Aragón và tiếng Catalan: _Casa de Trastámara_; tiếng Anh: _House of Trastámara_) là một triều đại từng cai trị Vương quyền Castilla và sau đó mở rộng
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
Đây là **danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
**Bá quốc Barcelona** () nguyên là một khu vực biên thuỳ dưới quyền cai trị của Vương triều Caroling. Đến cuối thế kỷ 10, các Bá tước xứ Barcelona trở nên độc lập trên thực
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Liên minh Iberia** là một thuật ngữ hiện đại dùng để chỉ sự thống nhất lịch sử và chính trị cai trị toàn bộ bán đảo Iberia phía nam Pirenia từ năm 1580 đến 1640.
**Marie xứ Orléans** (tiếng Pháp: Marie d'Orléans; 19 tháng 12/tháng 9 năm 1457 – 1493) là con gái của Charles I xứ Orléans và Maria xứ Kleve cũng như là chị gái của Quốc vương
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn
**Diego de Almagro** (tiếng Tây Ban Nha: [ˈdjeɣo ðe alˈmaɣɾo]; k. 1475 - 8 tháng 7 năm 1538), còn được gọi là **El Adelantado** và **El Viejo**, là một conquistador người Tây Ban Nha nổi
**Bartolomé de las Casas** (; 11 tháng 11 năm 1484 – 18 tháng 7 năm 1566) là một địa chủ, thầy dòng, linh mục, và giám mục người Tây Ban Nha sống vào thế kỷ
**Isabel của Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Navarra_; 1512 – sau 1560) là một Infanta của Navarra, con gái của Juan III và Catalina I của Navarra. Tại thời điểm Isabel ra đời,
**Gia đình Borgia** ( , ; tiếng Tây Ban Nha và ; ) từng là một gia đình quý tộc gốc Tây Ban Nha - Aragon, đã vuơn tới đỉnh cao quyền lực ở nước
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Madrid** () là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha. Dân số thành phố vào khoảng 3,4 triệu người, toàn bộ dân số của vùng đô thị Madrid ước tính
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
**Phó vương quốc Peru** hay **Phó vương phủ Peru** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Perú_) là một đơn vị hành chính thuộc địa của Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1542. Lãnh thổ
nhỏ|343x343px|Lễ đăng quang của [[Elizabeth II|Nữ vương Elizabeth II của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1953]] **Lễ** **đăng quang** là một buổi lễ thiêng liêng nhằm tuyên bố một vị quân
**Các lâu đài ở Tây Ban Nha** được xây dựng với mục đích phòng thủ. Trong suốt thời kì Trung Cổ, các vương quốc Kitô phía bắc tranh chấp biên giới lãnh thổ với các
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực