Anna của Bohemia và Hungary (23 tháng 7 năm 1503 – 27 tháng 1 năm 1547), đôi khi được biết đến với tên gọi Anna Jagellonica, là Vương hậu nước Đức, Bohemia và Hungary là vợ của Vua Ferdinand I, sau này là Hoàng đế La Mã Thần thánh.****
Cuộc đời
Anna sinh ra tại Buda (nay là Budapest), là con cả và là con gái duy nhất của Ulászló II của Hungary (1456–1516) và người vợ thứ ba Anne xứ Foix-Candale. Anna là chị gái của Lajos II của Hungary và Bohemia. Ông bà nội của Anna là Kazimierz IV của Ba Lan, Đại vương công Lietuva của triều đại Jagiellon và Elisabeth của Áo, một trong những người thừa kế của Vương quốc Bohemia, Công quốc Luxembourg và Công quốc Kujavia. Ông bà ngoại của Anna là Gaston de Foix, Bá tước xứ Candale và Catherine de Foix, Infanta của Vương quốc Navarra.
Cái chết của Ulászló II vào ngày 13 tháng 3 năm 1516 để lại cho cả hai chị em Anna dưới sự chăm sóc của Hoàng đế Maximilian I. Anna được sắp xếp để kết hôn với cháu trai của Maximilian I là Đại vương công Ferdinand của Áo, con trai thứ hai của Nữ vương Juana I của Castilla và người chồng quá cố cũng như đồng cai trị là Felipe I của Castilla. Đầu tiên, Anna và Maria chuyển đến Viên, sau đó đến Innsbruck. Hoàng đế Maximilian hiếm khi đến thăm hai người, nhưng ông cử thợ săn về nhà để hướng dẫn họ cách săn bắn. Hai người còn được chú trọng vào khả năng sử dụng vũ khí và các kỹ năng thể chất. Nền giáo dục Chủ nghĩa nhân văn mà họ yêu thích tập trung vào các kỹ năng giải quyết vấn đề. Họ còn được hướng dẫn khiêu vũ, âm nhạc và tiếp xúc với nhiều nhà nhân văn đến thăm thư viện hoàng gia. Innsbruck cũng là nơi có kho vũ khí lớn và ngành công nghiệp vũ khí phát triển do hoàng đế xây dựng.
Anna kết hôn với Ferdinand vào ngày 26 tháng 5 năm 1521 tại Linz, Áo. Vào thời điểm này, Ferdinand đang cai quản Erblande, vùng đất cha truyền của nhà Habsburg thay cho anh trai là Hoàng đế La Mã thần thánh Karl V. Ferdinand được quy định là sẽ kế vị em trai của Anna trong trường hợp ông qua đời mà không có người thừa kế nam.
Vương hậu Bohemia và Hungary
Em trai của Anna là Lajos II bị giết chết trong Trận Mohács chống lại Sultan Suleiman I của Đế quốc Ottoman vào ngày 29 tháng 8 năm 1526, khiến cho ngai vàng của cả Bohemia và Hungary bị bỏ trống. Ferdinand tuyên bố ngai vàng của cả hai vương quốc và được bầu làm Vua của Bohemia vào ngày 24 tháng 10 cùng năm, do đó Anna trở thành Vương hậu nước Bohemia.
Hungary là trường hợp khó khăn hơn vì Suleiman đã thôn tính phần lớn đất đai. Ferdinand được một nhóm quý tộc tôn xưng là Vua Hungary, nhưng một nhóm quý tộc khác từ chối cho phép một nhà cai trị nước ngoài nắm giữ tước hiệu và bầu János Zápolya làm vua đối lập. Cuộc xung đột giữa hai đối thủ và những người kế vị kéo dài đến năm 1570, khi con trai của János là János Sigismund từ bỏ ngai vàng Hungary để nhường ngôi cho con trai của Ferdinand là Maximilian theo một phần điều khoản của Hiệp ước Speyer. Năm 1531, Karl V, anh trai của Ferdinand công nhận ông là người kế vị ngôi Hoàng đế La Mã thần thánh, và Ferdinand được bầu là Vua của người La Mã.
Anne được Ferdinand giao phó nhiều trách nhiệm, như việc được bổ nhiệm làm Nhiếp chính (Statthalterin) trong thời gian chồng ở tại Bruxelles. Cùng với Giám mục Trieste, Anna là Chủ tịch của Hofrat (Hội đồng Triều đình) của Ferdinand, và còn chủ trì nhiều Hội đồng thay cho chồng. Anna trở nên nổi tiếng vì lòng bác ái và sự thông thái của mình.
Ban đầu, Ferdinand dường như thiếu kinh nghiệm trước hôn nhân, nhưng cuối cùng cuộc hôn nhân của cả hai trở nên thành công cả về mặt cá nhân lẫn chính trị. Anna và Ferdinand có mười lăm người con, tất cả đều được sinh ra ở Bohemia hoặc Hungary. Cả hai vương quốc phải chứng kiến những người thừa kế chết yểu và việc thiếu hụt người kế vị trong hàng thế kỷ, nhưng tất cả đều được giải quyết bằng việc Anna sinh ra nhiều người con. Trong khi đó, Anna còn là vương hậu của Bohemia và là một trong ba vương hậu còn sống của Hungary cho đến khi qua đời tại Praha, vài ngày sau khi hạ sinh con gái cuối cùng Johanna. Năm 1556, Karl V thoái vị và Ferdinand lên ngôi hoàng đế, chín năm sau khi Anna qua đời.
Con cái
Tổ tiên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anna của Bohemia và Hungary** (23 tháng 7 năm 1503 – 27 tháng 1 năm 1547), đôi khi được biết đến với tên gọi **Anna Jagellonica**, là Vương hậu nước Đức, Bohemia và Hungary là
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Johanna của Áo** (tiếng Đức: _Johanna von Österreich_, tiếng Ý: _Giovanna d'Austria_, tiếng Anh: _Joanna of Austria_; 24 tháng 1 năm 1547 – 11 tháng 4 năm 1578) là một Nữ Đại Vương công Áo.
**Ferdinand I** () (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castilla – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương
**Maria Anna của Sardegna** (tên đầy đủ: _Maria Anna Ricciarda Carolina Margherita Pia_; 19 tháng 9 năm 1803 – 4 tháng 5 năm 1884) là người con thứ sáu và con gái thứ năm của
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của
**Nữ Đại vương công Maria Anna của Áo** (Maria Anna Josepha Antonia; 6 tháng 10 năm 1738 - 19 tháng 11 năm 1789) là con thứ hai của Francis I và Maria Theresia. Vì là
**Anna của Áo** (, ; 2 tháng 11 năm 1549 – 26 tháng 10 năm 1580), là Nữ Đại vương công Áo, sau thành Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Đại Công quốc Áo** () là một thân vương quốc lớn của Đế quốc La Mã Thần thánh và là trung tâm của Gia tộc Habsburg. Với thủ phủ đặt tại Viên, đại công quốc
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Ferdinand III** (13 tháng 7 năm 1608 – 2 tháng 4 năm 1657) là Hoàng đế La Mã Thần thánh (15 tháng 2 năm 1637 – 1657). ## Cuộc đời Là con trưởng của Hoàng
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Vua** **Béla IV** (1206 - 3/5/1270) cai trị Hungary và Croatia từ năm 1235 đến năm 1270, đồng thời là Công tước xứ Styria từ năm 1254 đến năm 1258. Là con trai cả của
**Elisabeth Christine xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1691 – mất ngày 21 tháng 12 năm 1750) là Công nữ của Công quốc Braunschweig-Wolfenbüttel, Hoàng hậu của Đế quốc La Mã, Vương hậu
nhỏ|211x211px|Hoàng đế La Mã Thần thánh Matthias **Matthias** (24 tháng 2, 1557 - 20 tháng 3 năm 1619) của nhà Habsburg trị vì với tư cách là Hoàng đế La Mã Thần thánh (1612-1619), vua
**Maria Antonia Josepha của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia Josepha von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _María Antonia Josefa de Austria_; tiếng Anh: _Maria Antonia Josepha of Austria_; 18 tháng 1 năm 1669 – 24
**Maria Karolina Ernestina của Áo** (_Maria Karolina Ernestina Antonia Johanna Josefa_; 12 tháng 1 năm 1740 – 25 tháng 1 năm 1741) là người con thứ ba của Maria Theresia I của Áo, Hoàng hậu
**Francesco I de' Medici** (25 tháng 3, 1541 – 17 tháng 10, 1587) là Đại Công tước xứ Toscana thứ nhì, trị vì từ năm 1574 đến năm 1587. ## Tiểu sử trái|Francesco I xứ
**Margherita Paleologa** (11 tháng 8, 1510 – 28 tháng 9, 1566), là một nữ cai trị người Ý, hầu tước xứ Monferrato, công tước phu nhân xứ Mantova thông qua hôn nhân với Federico II
**Nữ Đại vương công Maria Josepha của Áo** (Maria Josepha Gabriella Johanna Antonia Anna; 19 tháng 3 năm 1751 - 15 tháng 10 năm 1767). Cô là con gái của Franz I của Thánh chế
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Maria của Medici** (tiếng Ý: _Maria de' Medici_; tiếng Pháp: _Marie de Médicis_; 26 tháng 4, năm 1573 – 3 tháng 7, năm 1642) là Vương hậu nước Pháp và Navarra, hôn phối thứ hai
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Ferdinand I** (19 tháng 4 năm 1793 – 29 tháng 6 name 1875) là Hoàng đế của Áo từ tháng 3/1835 cho đến khi thoái vị vào tháng 12/1848, đồng thời ông cũng là Chủ
**Maria Elisabeth của Áo** (Maria Elisabeth Josepha Johanna Antonia; sinh ngày 13 tháng 8 năm 1743 - mất 22 tháng 9 năm 1808) là con thứ sáu và con gái thứ ba còn sống đến
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Luisa Maria của Bỉ** (**Luisa Maria Anna Martine Pilar**, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1995) là người con thứ 4 và là con gái thứ 2 của Astrid của Bỉ và Lorenz Habsburg-Lothringen. Cô
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**Maria Magdalena của Áo** (tên đầy đủ: Maria Magdalena Josepha Antonia Gabriela ; 26 tháng 3 năm 1689 – 1 tháng 5 năm 1743) là thống đốc xứ Tirol và là con gái của Leopold
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Cuộc bao vây Viên** năm 1529 (để phân biệt với trận Viên năm 1683) là là nỗ lực đầu tiên của đế quốc Ottoman, dưới triều vua Suleiman I nhằm chiếm thành phố Vienna, Áo.
**Laetitia Maria của Bỉ** (**Laetitia Maria Nora Anna Joachim Zita**, sinh ngày 23 tháng 4 năm 2003) là con gái út của Vương nữ Astrid của Bỉ, Nữ Đại vương công của Áo-Este và Lorenz
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Lorenz Habsburg-Lothringen** (**Lorenz Otto Carl Amadeus Thadeus Maria Pius Andreas Marcus d'Aviano**, sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955) là chồng của Astrid của Bỉ, em rể của Vua Philippe của Bỉ. Ông đồng thời