thumb|[[Eugenia xứ Montijo, Hoàng hậu của Đế quốc Pháp. Một trong ba vị "Hoàng hậu" trong lịch sử Pháp, và cũng là người cuối cùng.]]
right|thumb|[[Maria Antonia của Áo, Vương hậu của Quốc vương Louis XVI của Pháp, bị xử tử trong Cách mạng Pháp. Bà là "Vương hậu" chính thức cuối cùng.]]
thumb|[[Caterina de' Medici là nhiếp chính cho cả chồng và các con trai.]]
Đây là danh sách những người phụ nữ đã từng là Vương hậu hoặc Hoàng hậu của chế độ quân chủ Pháp. Tất cả các quân chủ của Pháp đều là nam giới, mặc dù một số phụ nữ đã cai trị nước Pháp như là nhiếp chính, do đó lịch sử Pháp chưa từng có Nữ vương hay Nữ hoàng.
Trong lịch sử Pháp, đã có 53 phụ nữ đã kết hôn với các quân chủ nước Pháp: 49 vị Vương hậu và 3 vị Hoàng hậu.
Ingeborg của Đan Mạch và Anna I xứ Breizh từng là Vương hậu nước Pháp hơn một lần. Maria Giuseppina Luisa của Savoia là một Vương hậu trên lý thuyết trong thời kỳ Cộng hòa và Vương gia, nhưng bà chưa bao giờ là vợ của người đứng đầu trên thực tế của nhà nước Pháp, vì chồng bà là Louis XVIII của Pháp có gây tranh cãi về pháp lý. Do vậy, danh vị Vương hậu của Maria Giuseppina Luisa chưa bao giờ được công nhận một cách chính thống.
Từ năm 1285 đến năm 1328, Vương miện của Vương quốc Navarra và Pháp đã được thống nhất nhờ vào cuộc hôn nhân của Juana I của Navarra với Philippe IV của Pháp, và bởi sự kế vị của ba người con trai của họ, Louis X, Philippe V và Charles IV. Do đó, vợ của ba vị vua này là Vương hậu của Pháp cũng như của Navarra. Tuy nhiên, sự qua đời của Charles IV mà không có con trai để nối dõi, ngai vàng Navarra đã tách khỏi ngai vàng Pháp cho đến năm 1589, khi Enrique III của Navarra trở thành Henri IV của Pháp. Sau khi Henri IV kế vị, vợ của ông, Marguerite của Pháp, người đã là Vương hậu của Navarra, cũng trở thành Vương hậu của Pháp.
Và dù Vương miện của Navarra sáp nhập với Vương miện của Pháp vào năm 1620, nhưng các vị vua Pháp vẫn tiếp tục tự xưng là Vua Navarra cho đến năm 1791. Danh hiệu của Vua Navarra được tái lập với Sự phục hồi năm 1814, nhưng liền sau bị hủy bỏ khi Cách mạng Pháp xảy ra năm 1830. Các phối ngẫu của những người trị vì thuộc dòng họ Bonaparte và Orleans đã không sử dụng danh hiệu này.
Những Vương hậu với tư cách là một nhiếp chính
Nhiều Vương hậu của Pháp đóng vai trò là nhiếp chính cho chồng hoặc con của họ trong thời kỳ thiểu số của những Vương tử chưa đủ tuổi kế thừa Vương quốc hoặc khi chồng của họ ra nước ngoài có việc:
Anna xứ Kiev, 1060–66, trong thời niên thiếu của con trai, Philippe I.
Adèle xứ Champagne, 1190-92, trong khi con trai bà đang tham gia cuộc Thập tự chinh thứ ba
Blanca của Castilla:
1226-1234: Trong thời niên thiếu của con trai Louis IX
1248-1252: Trong thời gian vắng mặt con trai Louis IX trong cuộc thập tự chinh.
Jeanne Què quặt, người thường nắm quyền cai trị khi chồng là Philippe VI đi chiến đấu.
Isabeau xứ Bavaria (không nhất quán trong khoảng thời gian từ 1393-1420), trong thời gian chồng là Charles VI phát điên. Trong thời gian đó, bà tranh giành quyền lực với các chú và anh em của chồng mình.
Caterina de' Medici:
1552: Trong khi chồng Henri II của Pháp rời vương quốc vì chiến dịch Metz
1560–1563: Trong thời niên thiêu của con trai thứ hai, Charles IX
* 1574: Trong thời gian con trai thứ ba, Henri III của Pháp, ở Ba Lan
Maria de' Medici, 1610-1614 trong thời niên thiếu của con trai, Louis XIII
*Ana của Áo: 1643–1651, trong thời niên thiếu của con trai Louis XIV
- Hoàng hậu Eugenia, 3 lần cho chồng, Napoléon III, trong thời gian ông vắng mặt.
Một nhân vật gây tranh cãi khác là Madame de Maintenon - tình nhân, sau là vợ của Louis XIV của Pháp. Bà đã kết hôn bí mật với Nhà vua khoảng mùa đông năm 1685 và 1686, chứng kiến bởi François de Harlay de Champvallon, Tổng giám mục Paris. Dù rất nhiều chứng cứ ghi nhận sự tồn tại của cuộc hôn nhân, song vì truyền thống quý tiện kết hôn ở Châu Âu quá gắt gao, khiến cuộc hôn nhân này không bao giờ được xác nhận công khai, nên Madame de Maintenon chưa bao giờ hưởng tước vị Vương hậu.
Triều đại Carolinger
Triều đại Capetian
Nhánh chính Capet
Nhà Valois
Nhà Lancaster
Hậu quả của Chiến tranh Trăm năm, vài nguồn tài liệu đề cập Marguerite của Anjou, Vương hậu Anh là Vương hậu của Pháp, nhưng tính pháp lý của việc này gây tranh cãi. Tước vị của bà chỉ được công nhận ở những vùng lãnh thổ Pháp bị quân Anh thống trị.
Triều đại Capet
Nhà Valois
Nhà Valois-Orléans
Nhà Valois-Angoulême
Nhà Bourbon
Nhà Bonaparte
Triều đại Capetian
Nhà Bourbon
Nhà Orléans
Nhà Bonaparte
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Eugenia xứ Montijo, Hoàng hậu của Đế quốc Pháp. Một trong ba vị _"Hoàng hậu"_ trong lịch sử Pháp, và cũng là người cuối cùng.]] right|thumb|[[Maria Antonia của Áo, Vương hậu của Quốc vương Louis
nhỏ|phải|Chọn lọc các nhân vật chính và phụ của _Fairy Tail_, tính cả các thành viên của hội tiêu đề. Bộ manga và anime _Fairy Tail_ có sự tham gia của một dàn nhân vật
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**_Thư kiếm ân cừu lục_** (書劍恩仇錄) là một tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, được đăng trên _Tân vãn báo_ của Hồng Kông từ ngày 8 tháng 2 năm 1955 đến ngày
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**Henriette Marie của Pháp** (tiếng Pháp: _Henriette Marie de France_; 25 tháng 11, năm 1609 – 10 tháng 9, năm 1669) là Vương hậu của Vương quốc Anh, Ireland và Scotland với tư cách là
**Đài Truyền hình Việt Nam** (VTV) là đài truyền hình quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam. Trong lịch sử hoạt động của mình, VTV từng vướng phải không ít những sự việc, thậm
Từ năm 2006, trang web lưu trữ tài liệu WikiLeaks đã xuất bản các tài liệu đăng lên ẩn danh. Các tài liệu này vốn không được công bố cho công chúng. ## 2006–08 WikiLeaks
alt=antifa|nhỏ|300x300px|Hàng loạt máy đánh bạc dựa trên kỹ thuật số bên trong một sòng bạc tại [[Las Vegas]] **Máy đánh bạc** (Tiếng Anh Mỹ), **máy trái cây** (Tiếng Anh Anh), **máy poker** hoặc **pokies** (Tiếng
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Louis XII của Pháp** (27 tháng 6 năm 1462 – 1 tháng 1 năm 1515), được gọi là _le Père du Peuple_, là vua Pháp từ 1498 tới 1515 và vua Naples từ năm 1501
**Nước tương**, **tàu vị yểu** hay **xì dầu** là một loại nước chấm được sản xuất bằng cách cho hỗn hợp đậu tương, đậu phộng được rang chín, nước, muối ăn... bằng phương pháp lên
**Elisabetta Farnese** hay **Elisabetta xứ Parma** (tiếng Ý: _Elisabetta Farnese_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Farnesio_; 25 tháng 10 năm 1692 - 11 tháng 7 năm 1766) là vợ thứ 2 của Vua Felipe V,
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**_Lâu đài bay của pháp sư Howl_** (tiếng Nhật: ハウルの動く城, Hepburn: _Hauru no Ugoku Shiro_, tiếng Anh: **_Howl's Moving Castle_**), hay **_Lâu đài di động của Howl_**, là một bộ phim điện ảnh hoạt hình
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Maria xứ Modena** ( hay _Maria d'Este;_ tiếng Anh: _Mary of Modena_; tên đầy đủ: _Maria Beatrice Eleonora Anna Margherita Isabella d'Este_; 5 tháng 10 [**lịch cũ:** 25 tháng 9] năm 1658 – 7 tháng
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Jane Seymour** (tiếng Pháp: Jeanne Seymour; tiếng Tây Ban Nha: _Juana Seymour_; khoảng 1508 – 24 tháng 10, năm 1537), là Vương hậu của Vương quốc Anh với tư cách là vợ thứ ba của
**Thỏa thuận Paris về khí hậu** là một điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu được ký kết vào năm 2016, quy định về việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, thích ứng
**Elizabeth Angela Marguerite Bowes-Lyon** (4 tháng 8 năm 1900 – 30 tháng 3 năm 2002) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh từ ngày 11
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Margaret Tudor** (tiếng Pháp: _Marguerite Tudor_; Tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Tudor_; 28 tháng 11, năm 1489 - 18 tháng 10, năm 1541) là Vương hậu xứ Scotland từ năm 1503 đến năm 1513 khi
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Vương phi** (chữ Hán: 王妃; Kana: おうひOuhi; Hangul: 왕비Wangbi; tiếng Anh: Princess consort), là phong hiệu biến thể của Phi theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Adelheid xứ Leuven** (tiếng Anh: _Adeliza of Louvain_; hay **Adelicia**, **Adela**, **Adelais**, hoặc **Aleidis**; – Tháng 3/Tháng 4 năm 1151) là Vương hậu nước Anh từ năm 1121 đến năm 1135 với tư cách là
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**Henry Stewart** (hay **Henry Stuart**), tước hiệu **Công tước xứ Albany** (7 tháng 12 năm 1545 - 10 tháng 2 năm 1567), thường được gọi là **Huân tước Darnley** trước 1565, là phu quân của
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Mary xứ Teck **(26 tháng 5 năm 1867 – 24 tháng 3 năm 1953) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và là Hoàng hậu Ấn
**Adelheid xứ Sachsen-Meiningen** (_Adelheid Amalie Luise Therese Caroline_; 13 tháng 8 năm 1792 – 2 tháng 12 năm 1849) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Hanover từ ngày 26 tháng 6
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Bárbara của Bồ Đào Nha** hay **Maria** **Bárbara của Bồ Đào Nha** (; tên đầy đủ: _Maria Madalena Bárbara Xavier Leonor Teresa Antónia Josefa_; 4 tháng 12 năm 1711 – 27 tháng 8 năm 1758)
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Zeús**, hay **Dzeús** (tiếng Hy Lạp: Ζεύς) hay **Dias** (tiếng Hy Lạp: Δίας), còn gọi là **thần Sấm Sét**, là thần trị vì các vị thần và là thần của bầu trời cũng như sấm
**_Thriller_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson, được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1982 bởi Epic Records. Nhạc
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
**James Marshall** "**Jimi**" **Hendrix** (tên khai sinh **Johnny Allen Hendrix**; 27 tháng 11 năm 1942 - 18 tháng 9 năm 1970) là một nhạc công, ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ. Mặc dù sự
**Leonor của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; tiếng Anh: _Eleanor of Castilla_; năm 1241 – 28 tháng 11 năm 1290) là Vương hậu nước Anh từ năm 1272 đến năm 1290, và
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên