✨Vương triều Otto
nhỏ|hochkant|Tưởng niệm nhà Ottonen trước nhà thờ chính [[Magdeburg]] Vương triều Otto () là một vương triều cai trị vương quốc Đông Frank từ năm 919 cho tới 1024, khởi đầu với ba hoàng đế La Mã Đức: Otto I, Otto II và Otto III. Vương triều này xuất phát từ gia tộc Liudolfinger, có nguồn gốc của Bá tước Liudolf, một dòng dõi quý tộc bắt nguồn ở Sachsen.
Khởi đầu
Dòng họ Liudolfinger thăng tiến cùng lúc với sự phát triển của vương quốc Đông Frank và sự hình thành đế quốc La Mã Thần thánh. Nhờ phán quyết của vua La Mã Đức Konrad I, người đã lựa chọn công tước Heinrich của Sachsen làm người nối ngôi cho mình, nhà Liudolfinger trở thành một hoàng tộc đầy quyền lực.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|hochkant|Tưởng niệm nhà Ottonen trước nhà thờ chính [[Magdeburg]] **Vương triều Otto** () là một vương triều cai trị vương quốc Đông Frank từ năm 919 cho tới 1024, khởi đầu với ba hoàng đế
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Otto III** (tháng 6/7 980 - 23 tháng 1 1002) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 996 cho tới khi ông mất sớm vào năm 1002. Là một thành viên hoàng tộc Liudolfinger,
**Nhà Salier** là một dòng dõi quý tộc của vương quốc Đông Frank từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 12. Lãnh thổ chính của họ là Speyergau, Wormsgau và Nahegau. Sau này có lúc
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Otto II** (955 – 7 tháng 12, 983, Roma) là một Hoàng đế đế quốc La Mã Thần thánh thuộc dòng dõi hoàng tộc Liudolfinger, con trai của Otto I và Adelaide của Ý. Ông
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Hugues Capet** (khoảng 940 – 24 tháng 10 năm 996) là Vua Pháp đầu tiên của vương triều Capet từ khi được bầu làm vua kế vị cho Louis V nhà Caroling năm 987 cho
**Otto I của Bayern** (; 27 tháng 4 năm 1848 – 11 tháng 10 năm 1916) là Vua của Bayern từ năm 1886 đến năm 1913. Tuy nhiên, ông không bao giờ chủ động cai
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
**Nhà Griffin** (tiếng Đức: _Greifen_; tiếng Ba Lan: _Gryfici_, tiếng Đan Mạch: _Grif_) còn được gọi là triều đại Griffin, là gia tộc cai trị Công quốc Pomerania từ thế kỷ XII cho đến năm
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
**Otto Julius Wilhelm Maximilian Strubberg**, sau năm 1858 là **von Strubberg** (16 tháng 9 năm 1821 tại Lübbecke, Westfalen – 9 tháng 11 năm 1908 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ –
**Otto I** ( – 30 tháng 11 năm 912), còn gọi là **Otto Lừng danh** (), là Dux của xứ Saxonia từ năm 880 cho đến khi qua đời. Ông là thành viên của Vương
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Nhà Ascania** (tiếng Đức: Askanier) là một vương tộc từng cai trị một số nhà nước trong Đế chế La Mã Thần Thánh, Bang liên Đức và Đế quốc Đức cho đến khi chế độ
**István I**, còn được gọi là **Vua thánh** **Stêphanô** ( ; ; hay ; – 15 tháng 8 năm 1038), là đại vương công cuối cùng của người Magyar từ năm 997 đến năm 1000/1001
nhỏ|Lothair của Pháp khi lên trị vì nhỏ|[[Richard II xứ Normandy (phải), với Trưởng tu viện nhà thờ Mont Saint Michel (giữa) và Lothair (trái).]] **Lothair** (; ) (941–986), đôi lúc còn được gọi là
**Nhà Wittelsbach** là một trong những hoàng tộc châu Âu lâu đời nhất và là một triều đại Đức ở Bayern. Xuất phát từ nhà này là các bá tước, công tước, tuyển hầu tước
phải|nhỏ|Tướng Otto von Hügel **Eugen Otto Freiherr von Hügel** (20 tháng 9 năm 1853 tại Stuttgart – 4 tháng 1 năm 1928 tại Nonneau) là một sĩ quan quân đội Württemberg, đã được thăng đến
nhỏ|Chân dung vua Louis IV của Pháp nhỏ|Một [[đồng bạc nhỏ có từ thời Louis IV, được đúc tại Chinon]] **Louis IV** (10 tháng 9 năm 920 – 10 tháng 9 năm 954), được gọi
**Vương quốc Hungary** (tiếng La Tinh: _Regnum Hungariae_, tiếng Hungary: _Magyar Királyság_) là một nhà nước ở Trung Âu, ra đời khi Stephen I, Đại thân vương Hungary, lên ngôi vua vào năm 1000 hoặc
**Carolus Magnus** (có khả năng sinh ngày 2 tháng 4 năm 747 hoặc 748 - mất ngày 28 tháng 1 năm 814 tại Aachen, Đức), tiếng Latin, đôi khi được viết là **Karolus Magnus;** tiếng
**Otto I Wittelsbach** (1117 – 11 tháng 7 1183), còn gọi là **Otto Đầu đỏ** (**'), Công tước xứ Bayern từ 1180 cho tới khi mất. Ông cũng được gọi là **Otto VI_' nếu tính
**Nhà Orange-Nassau** (tiếng Hà Lan: _Huis van Oranje-Nassau_, ), là vương tộc đang trị vì Vương quốc Hà Lan hiện nay. Nó vốn là một chi nhánh của Nhà Nassau, gia tộc sở hữu một
**Heinrich II** (; 6 tháng 5 năm 973 – 13 tháng 7 năm 1024), còn được gọi là **Thánh Henricô Quảng đại**, O.S.B., là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1014 đến khi
phải|Bản đồ vương quốc dưới thời [[Otto Đại đế năm 972 (màu xanh đậm), và phần lãnh thổ mở rộng đến thời Conrad the Salian.]] **Vương quốc Đức** (tiếng Latin: _Regnum Teutonicum_) là một cựu
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
**Heinrich I** (919/921 – 1 tháng 11 năm 955) là Công tước xứ Bayern từ năm 948 cho đến khi qua đời. Ông là thành viên trong Vương triều Otto. ## Gia đình Heinrich kết
**Công quốc Hungary** hoặc **Thân vương quốc Hungary** (: "Đại Thân vương quốc Hungary") là nhà nước của người Hungary được ghi nhận sớm nhất ở bồn địa Pannonia, được thành lập 895 hoặc 896,
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
**Grêgôriô V** (Latinh: **Gregorius V**) là giáo hoàng thứ 138 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 996 và ở ngôi Giáo
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Philippe V của Pháp** (; khoảng 1292/93 - 3 tháng 1 năm 1322), hay **Felipe II của Navarra** (), biệt danh là **Philippe Cao kều** (), là vua Pháp và Navarra, đồng thời cũng là
**Konrad I** (khoảng 881 – 23 tháng 12 năm 918), còn được gọi là **Konrad Trẻ** (_Konrad der Jüngere_), là vua của Đông Francia từ năm 911 đến 918. Ông là vị vua đầu tiên
**Zoë** (, _Zōē_ nghĩa là "_sinh mệnh_") ( 978 – Tháng 6, 1050) là Nữ hoàng Đông La Mã thuộc nhà Makedonia trị vì cùng với em gái Theodora từ ngày 19 tháng 4 đến