Heinrich II (; 6 tháng 5 năm 973 – 13 tháng 7 năm 1024), còn được gọi là Thánh Henricô Quảng đại, O.S.B., là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1014 đến khi ông mất vào năm 1024. Ông không có con nối dõi và trở thành hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Otto. Vào năm 1002, khi đang là Công tước Bayern (từ năm 995), ông trở thành vua của người La Mã sau khi anh họ của mình là hoàng đế Otto III qua đời. Ông trở thành vua của Ý vào năm 1004 và được Giáo hoàng Biển Đức VIII tôn làm hoàng đế vào năm 1014. Ông là vị vua duy nhất được tuyên thánh trong lịch sử người Đức.
Tiểu sử
Ông là con của Heinrich II xứ Bayern. Khi cha nổi dậy chống hai hoàng đế tiền vị, và bị bắt giam, Heinrich con được giao cho Abraham, Giám mục Freising dạy dỗ, và sau đó ông học tập ở nhà thờ lớn tại Hildesheim. Hoàng đế Otto II hy vọng với lối giáo dục này, ông ta sau này khi trưởng thành sẽ không tham dự vào chính trị đế quốc.
Sau cái chết của Ottos II, Heinrich II xứ Bayern được thả ra, và lại được làm công tước của Bayern.
Năm 995, ông kế vị cha làm Công tước xứ Bayern. Sau đó ông làm đám cưới với Heinrich Kunigunde từ gia đình bá tước Luxemburg.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Heinrich II** (; 6 tháng 5 năm 973 – 13 tháng 7 năm 1024), còn được gọi là **Thánh Henricô Quảng đại**, O.S.B., là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1014 đến khi
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Heinrich III** (28 tháng 10 năm 1016 – 5 tháng 10 năm 1056) còn được gọi là **the Black** hay **the Pious**, là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1046 cho đến khi
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Otto III** (tháng 6/7 980 - 23 tháng 1 1002) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 996 cho tới khi ông mất sớm vào năm 1002. Là một thành viên hoàng tộc Liudolfinger,
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
thumb|Huy hiệu của [[Joseph II của Thánh chế La Mã|Joseph II, vị _Quốc vương của người La Mã_ cuối cùng được biết đến.]] **Vua của người La Mã** (), hay **Vua La Mã Đức** (),
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Giám mục vương quyền Bamberg** (tiếng Đức: _Hochstift Bamberg_; tiếng Anh: _Prince-Bishopric of Bamberg_) là một Nhà nước giáo hội của Đế chế La Mã Thần thánh. Giáo phận này được thành lập vào năm
**Nhà thờ Hoàng đế Đức** () là một từ ngữ truyền thống để chỉ các nhà thờ lớn, mà có liên hệ đến quyền lực của hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh. ##
**Bá quốc Zeeland** (tiếng Hà Lan: Graafschap Zeeland; tiếng Anh: County of Zeeland) là một Bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh ở Vùng đất thấp. Nó bao phủ một khu vực ở
**Phiên hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden_; tiếng Anh: _Margraviate of Baden_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ Baden trải dọc theo phía Đông của Thượng sông
**Nhà Salier** là một dòng dõi quý tộc của vương quốc Đông Frank từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 12. Lãnh thổ chính của họ là Speyergau, Wormsgau và Nahegau. Sau này có lúc
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Nhà Liechtenstein** (tiếng Đức: _Haus Liechtenstein_) là gia tộc hoàng gia cai trị Thân vương quốc Liechtenstein, theo luật định, chỉ có những thành viên gia tộc này mới đủ điều kiện thừa kế ngai
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Anhalt-Bernburg** là một Thân vương quốc của Đế chế La Mã Thần thánh và là một công quốc của Liên bang Rhein và Bang liên Đức. Nó được cai trị bởi các nhánh thuộc dòng
**Custanza I của Sicilia** (2 tháng 11 năm 1154 – 27 tháng 11 năm 1198) là Nữ vương Sicilia từ năm 1194 cho đến khi qua đời và là Hoàng hậu La Mã Thần thánh
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Công quốc Lorraine** ( ; ) ban đầu có tên là **Thượng Lorraine**, là một Công quốc thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó hiện nay nằm trong Vùng Lorraine, Đông
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Thành bang Hanseatic tự do Lübeck** (Tiếng Đức: _Freie und Hansestadt Lübeck_) là một nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, được trao quyền Thành bang đế chế từ năm 1226 và tồn
**Thân vương quốc Lippe** (tiếng Đức: _Fürstentum Lippe_) sau này là **Lippe-Detmold** và cuối cùng thì trở lại tên gọi **Lippe**. Nó là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh và sau
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Trận Dyrrhachium** (ngày nay gần Durrës ở Albania) là một trận đánh diễn ra vào ngày 18 tháng 10 năm 1081, giữa quân đội Đông La Mã do Hoàng đế Alexios I Komnenos chỉ huy
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Napoli** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: Νεάπολις – _Neapolis_ có nghĩa là "_thành phố mới_", còn phổ biến với tên gọi **Naples** trong tiếng Anh và tiếng Pháp) là thành phố lớn thứ ba
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**William II của Anh** (tiếng Norman cổ: Williame) (khoảng 1056 - 2 tháng 8 năm 1100), người con thứ ba của "William Nhà chinh phạt", là vua nước Anh từ 1087 tới 1100. Ông là
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**August III** (tiếng Ba Lan: _August III Sas_, tiếng Litva: _Augustas III_; 17/10/1696 – 5/10/1763) là vua của Ba Lan và Đại vương công Lietuva từ 1734 đến 1763, đồng thời là Tuyển hầu xứ
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
::link= _"Florence" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem Florence (định hướng)._ **Firenze** ( hay còn phổ biến với tên gọi **Florence** trong tiếng Anh và tiếng
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Phiên quốc Đông** (, ), còn được gọi là **Phiên quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Đông Bayern** (), hoặc ngắn gọi là **Ostarrichi** hay **Osterland**, là một bá quốc
**Bá quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Württemberg_) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
:_Bài bày viết về thành phố Lübeck. Xem các nghĩa khác tại Lübeck (định hướng)_ **Lübeck** (; Hạ Đức cũng là ; ) tên chính thức là **Thành phố Hanse Lübeck** () là một thành