Thân vương quốc Lippe (tiếng Đức: Fürstentum Lippe) sau này là Lippe-Detmold và cuối cùng thì trở lại tên gọi Lippe. Nó là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh và sau thuộc Đế quốc Đức, được cai trị bởi Nhà Lippe. Lãnh thổ của nó nằm giữa sông Weser và phần đông nam của Rừng Teutoburg. Năm 1910, nó có diện tích 1.215 km2 (469 mile2) và hơn 150.000 cư dân.
Người sáng lập ra Bá quốc Lippe (1528–1789), sau đó là Thân vương quốc Lippe (1789–1918) chính là Bernhard I, người đã nhận được lãnh thổ từ Lothair III của Thánh chế La Mã vào năm 1123. Bernhard I lấy hiệu là Edler Herr zu Lippe ("Quý ngài ở Lippe"). Lịch sử của triều đại và những lần mua lại đất đai tiếp theo của nó thực sự bắt đầu với Bernard II. Lãnh thổ của ông có lẽ được hình thành từ vùng đất mà ông có được khi Công quốc Sachsen bị phá hủy sau sự sụp đổ của Heinrich Sư tử vào năm 1180. Simon V là người cai trị đầu tiên của Lippe tự phong mình là bá tước (Graf) vào năm 1528.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thân vương quốc Lippe** (tiếng Đức: _Fürstentum Lippe_) sau này là **Lippe-Detmold** và cuối cùng thì trở lại tên gọi **Lippe**. Nó là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh và sau
**Schaumburg-Lippe**, còn được gọi là **Lippe-Schaumburg**, là một nhà nước nhỏ thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1647 dưới hình thức là một Bá quốc. Năm 1807 nó được
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Nhà Lippe-Biesterfeld** là một dòng thứ cấp của Vương tộc Lippe (một triều đại Đức trị vì từ năm 1413 đến năm 1918, từ năm 1789, tiếp nhận tước Thân vương). Nhánh quan trọng của
**Nhà Lippe** (tiếng Đức: _Haus Lippe_) là một triều đại cai trị trước đây của một số nhà nước nhỏ ở Đức, 2 trong số đó tồn tại cho đến Cách mạng Đức (1918–1919), Thân
**Ernst Kasimir Friedrich Karl Eberhard, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld** (tiếng Đức: _Ernst Kasimir Friedrich Karl Eberhard Graf zur Lippe-Biesterfeld_; 09 tháng 06 năm 1842 - 26 tháng 09 năm 1904) là người đứng đầu của
**Julius Peter Hermann August, Bá tước và Lãnh chúa tôn quý xứ Lippe-Biesterfeld** (tiếng Đức: _Julius Peter Hermann August Graf und Edler Herr zur Lippe-Biesterfeld_; 2 tháng 4 năm 1812 - 17 tháng 5 năm
**Ida xứ Schaumburg-Lippe** (tiếng Đức: _Ida zu Schaumburg-Lippe_; tiếng Hà Lan: _Ida van Schaumburg-Lippe_; tiếng Anh: _Ida of Schaumburg-Lippe_; tên đầy đủ: _Ida Mathilde Adelheid_; Bückeburg, 28 tháng 7 năm 1852 – Schleiz, 28 tháng
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Hermine xứ Schaumburg-Lippe** (tiếng Đức: _Hermine zu Schaumburg-Lippe_; Bückeburg, 5 tháng 10 năm 1845 – Regensburg, 23 tháng 12 năm 1930) là thành viên của Gia tộc Schaumburg-Lippe, vợ của Công tước Maximilian xứ Württemberg
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Adelheid Erna xứ Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Adelheid Erna von Sachsen-Meiningen_; 16 tháng 8 năm 1891 – 25 tháng 4 năm 1971), là con gái của Friedrich Johann xứ Sachsen-Meiningen và Adelheid xứ Lippe-Biesterfeld. Năm 1914,
**Vương tôn Gustaf Adolf Oscar Fredrik Arthur Edmund, Công tước xứ Västerbotten** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1906, tại Stockholm – mất ngày 26 tháng 01 năm 1947, tại Kastrup Airfield, Copenhagen, Đan Mạch)
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Lemgo** (; ) là một thị trấn nhỏ nằm ở huyện Lippe, thuộc bang Nordrhein-Westfalen, Đức.
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Maria Christina, Vương nữ Hà Lan, Vương nữ của Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1947 - 16 tháng 8 năm 2019) là con gái út của Nữ
**Beatrix của Hà Lan** (**Beatrix Wilhelmina Armgard**, sinh ngày 31 tháng 1 năm 1938) là Nữ vương của Vương quốc Hà Lan bao gồm Hà Lan, Curaçao, Sint Maarten và Aruba. Bà là con trưởng
**Vương phu Bernhard của Hà Lan** (29 tháng 6 năm 1911 - 1 tháng 12 năm 2004), tên thật là **Bernhard Leopold Frederik Everhard Julius Coert Karel Godfried Pieter Lippe-Biesterfeld**, chồng của Nữ vương Hà
**Willem-Alexander của Hà Lan** (; Willem-Alexander Claus George Ferdinand; sinh ngày 27 tháng 4 năm 1967). Là vua của Hà Lan từ năm 2013. Ông là con trai trưởng của Beatrix của Hà Lan và
**Trường mẫu giáo** hay **trường mầm non** () là hệ thống chương trình giáo dục dành cho trẻ mầm non dựa trên các hoạt động chơi, ca hát, các hoạt động thực tế như vẽ
nhỏ|[[Đế quốc La Mã Thần thánh|Đế chế La Mã Thần thánh vào năm 1789.]] phải|nhỏ|[[Bang liên Đức (1815–1866) gồm 39 bang.]] trái|nhỏ|Tranh biếm họa tại Đức năm [[1834 châm biếm lãnh thổ rất nhỏ của
**Margriet Francisca của Hà Lan, Vương nữ Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 19 tháng 1 năm 1943) là con gái thứ ba của Nữ vương Juliana và Vương tế Bernhard. Với
**Công quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Herzogtum Westfalen_; tiếng Anh: _Duchy of Westphalia_) là một nhà nước lịch sử trong Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1102 đến năm 1803. Nó nằm
**Feodora xứ Hohenlohe-Langenburg** (tên đầy đủ: _Feodora Victoria Adelheid_; 7 tháng 7 năm 1839 – 10 tháng 2 năm 1872) là con gái của Ernst I xứ Hohenlohe-Langenburg và Feodora xứ Leiningen. Thông qua hôn
**Ngựa Senner** hay còn gọi là **Ngựa Senne** là một giống ngựa cưỡi đang lâm vào tình trạng cực kỳ nguy cấp của Đức. Nó được cho là giống ngựa yên lâu đời nhất ở
**Marie-Hélène Angela (Marilène) van den Broek** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) là vợ của Vương tôn Maurits van Vollenhoven, và từng là thành viên của Triều đình Hoàng gia Hà Lan cho đến
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein** (Auguste Viktoria Friederike Luise Feodora Jenny; 22 tháng 10 năm 1858 – 11 tháng 4 năm 1921) là Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ cuối cùng thông qua cuộc hôn
Trong ngữ cảnh về cách phân chia địa chính trị của Pháp và nhiều thuộc địa của Pháp, một **tỉnh** (, ) là một đơn vị hành chính tương đương với một quận (_district_) của
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Giải Nansen vì người tị nạn** (tiếng Anh: **Nansen Refugee Award**) là một giải thưởng hàng năm của Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn dành cho các cá nhân, các tổ chức
**Friedrich Karl _Walther_ Degenhard Freiherr von Loë** (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
File:2002 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Thế vận hội Mùa đông 2002 được tổ chức tại Thành phố Salt Lake; Vương Thái hậu Elizabeth và cô con gái là Vương nữ
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
**Johan Friso Bernhard Christiaan David, Vương tử Oranje-Nassau, Bá tước xứ Oranje-Nassau, Thiếu chủ nhà Amsberg** (; 5 tháng 9 năm 1968 – 12 tháng 8 năm 2013) là một thành viên Vương thất Hà
File:2001 Events Collage.png|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Wikipedia ra đời, trở thành bách khoa toàn thư mở lớn nhất thế giới; Công ty Enron của Mỹ nộp đơn xin phá sản; Dịch lở
**** [] (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1944), là một nhà chính trị Đức, là Thủ tướng Đức từ năm 1998 đến năm 2005. Là một đảng viên của Đảng Dân chủ Xã hội
**Adalbert của Phổ** (tên đầy đủ: _Adalbert Ferdinand Berengar Viktor_; 14 tháng 7 năm 1884 – 22 tháng 9 năm 1948) là con trai của Wilhelm II của Đức với Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein. ##
**Lâu đài Lenzburg** () nằm trên khu vực cũ của thị trấn Lenzburg ở bang Aargau, Thụy Sĩ. Nó được xếp hạng trong số lâu đài lâu đời và quan trọng nhất của Thụy Sĩ.
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig