✨Nhà thờ Hoàng đế La Mã Thần thánh
Nhà thờ Hoàng đế Đức () là một từ ngữ truyền thống để chỉ các nhà thờ lớn, mà có liên hệ đến quyền lực của hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh.
Nhà thờ chính tòa trung cổ
3 nhà thờ lớn theo kiến trúc Roman Mainz, Worms und Speyer là những nhà thờ chính tòa có từ thời trung cổ, 2 trong số đó có công trình kiến trúc trước đó từ thời Hậu kỳ cổ đại. Chúng thường được gọi là các nhà thờ Hoàng đế Đức vùng Rhein. Các khu vực chung quanh ở tây bắc vùng Oberrhein là vùng gốc và cơ sở quyền lực của hoàng đế nhà Salier.
- Nhà thờ lớn Speyer được xây theo chỉ thị của hoàng đế Konrad II từ khoảng 1030 làm chỗ đặt mộ cho các hoàng đế nhà Salier và sau đó được hoàng đế Heinrich IV cho nâng cao và làm mái vòm từ 1082 tới 1104.
- Nhà thờ lớn Mainz được Willigis, trên thực tế nhiếp chính của hoàng đế còn nhỏ tuổi Otto III., bắt đầu cho xây sau 975; hoàng đế Heinrich IV cho xây lại 1081 sau khi bị cháy 1081. Mainz là nơi lên ngôi hoàng đế của Philipp von Schwaben, Friedrich II., Heinrich Raspe IV. và có lẽ trong kiến trúc trước đó Heinrich II và Konrad II.
- Nhà thờ lớn Worms là nơi đặt mồ mả của gia đình hoàng đế Konrad II. Ngoài ra nó cũng là nơi hội họp của đế quốc và của hoàng gia. Nhà thờ này mất tước vị là nhà thờ chính tòa vào năm 1801 khi giáo phận bị giải tán.
Nhà thờ lớn thời Karolinger
- Nhà thờ chính tòa Aachen, Pfalzkapelle và Marienstiftes được thành lập bởi Charlemagne, đến năm 1802 hay từ 1930 cho đến bây giờ trở thành nhà thờ chính tòa của giáo phận Aachen.
- Kaiserdom St. Bartholomäus ở Frankfurt được Ludwig Người Đức cho xây trong năm 852, khi Aachen thuộc về anh ông ta Lothar I.
Cả hai nhà thờ kế tiếp nhau là nơi tấn phong hoàng đế La Mã Thần thánh, từ 936–1531 là nơi đăng quang Vua La Mã Đức ở Aachen và nếu có thể ngay sau đó hoàng đế La Mã Thần thánh ở Roma, từ 1562 ở Frankfurt.
Nhà thờ lớn sau đó
- Bamberger Dom được xem là nhà thờ Hoàng đế Đức, vì hoàng đế Liudolfinger Heinrich II không những đặt viên đá đầu tiên vào năm 1004, mà vào năm 1007 trong thời gian xây cất còn cho thành lập giáo phận Bamberg.
- Kaiserdom in Königslutter có tên này, vì nó năm 1135 cùng với tu viện Benediktiner được hoàng đế Lothar III của đế quốc La Mã Thần thánh tặng, người mà cũng được chôn cất tại nhà thờ này.
- Vì được sáng lập bởi hoàng đế Otto I của Thánh chế La Mã (mà cũng được chôn cất ở đó) Magdeburger Dom cũng được xem như là Kaiserdom. Tổng giáo phận Magdeburg mà được thành lập bởi Otto I bị giải tán 1680 và lãnh thổ của nó thuộc về Brandenburg.
Thư mục
- Dethard von Winterfeld: Die Kaiserdome Speyer, Mainz, Worms und ihr romanisches Umland. Romanik in Deutschland; Verlag: Schnell & Steiner; Auflage: 1 (Januar 2000), ISBN 3-7954-1293-5
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà thờ Hoàng đế Đức** () là một từ ngữ truyền thống để chỉ các nhà thờ lớn, mà có liên hệ đến quyền lực của hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh. ##
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Vương quốc Ý** ( hoặc , , ) là một thực thể chính trị của đấng Tối cao thời Trung Cổ. Ở bán đảo Ý thời bấy giờ, không có nhà nước thực sự và
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Otto III** (tháng 6/7 980 - 23 tháng 1 1002) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 996 cho tới khi ông mất sớm vào năm 1002. Là một thành viên hoàng tộc Liudolfinger,
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Heinrich II** (; 6 tháng 5 năm 973 – 13 tháng 7 năm 1024), còn được gọi là **Thánh Henricô Quảng đại**, O.S.B., là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1014 đến khi
**Maximilian I của Thánh chế La Mã** (22 tháng 3 năm 1459 - 12 tháng 1 năm 1519) là một vị Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1508 đến khi qua đời, và
**Heinrich VIII** (Tiếng Latin thông tục: _Arrigo_; c. 1273 – 24 tháng 8 năm 1313), là Bá tước Luxembourg, Vua của Đức (_Vua La Mã Đức_) từ năm 1308 và Hoàng đế La Mã Thần
**Friedrich** **III** (21 tháng 9 năm 1415 – 19 tháng 8 năm 1493) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1452 cho đến khi qua đời vào năm 1493. Ông là vị vua
**Heinrich VI** (tháng 11 năm 1165 – 28 tháng 9 năm 1197), thành viên của triều đại Hohenstaufen, là Vua của Đức (Vua La Mã Đức) từ năm 1169 và Hoàng đế La Mã Thần
**Heinrich III** (28 tháng 10 năm 1016 – 5 tháng 10 năm 1056) còn được gọi là **the Black** hay **the Pious**, là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1046 cho đến khi
**François I** (tiếng Pháp) hay **Franz I** (tiếng Đức) (8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 8 năm 1765)), còn được gọi là **François Étienne** (tiếng Pháp) hoặc **Franz Stephan** (tiếng Đức), là Hoàng
thumb|[[Vương miện (huy hiệu)|Heraldic crown của Thân vương trong Đế chế La Mã Thần thánh]] thumb|Áo choàng và vương miện của Thân vương trong huy hiệu hoàng gia **Thân vương của Đế chế La Mã
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**Konrad II** ( – 4 tháng 6 năm 1039), còn được biết đến với tên gọi **Konrad Già** (_Konrad der Ältere_) hay **Konrad nhà Salic** (_Konrad der Salier_), là hoàng đế của Đế quốc La
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
thumb|Một lãnh thổ trong Đế chế La Mã Thần thánh **Điền trang Hoàng gia** (tiếng La Tinh: _Status Imperii_; tiếng Đức: _Reichsstand_, số nhiều: _Reichsstände_) là vị thế chính trị của một lãnh thổ trong
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của
thumb|Video Nhà thờ Wells nhìn từ trên không thumb|Từ Hồ phản chiếu trong khuôn viên của [[Cung điện Giám mục, Wells|Cung điện Giám mục]] **Nhà thờ chính tòa Wells** () là nhà thờ Anh giáo
**Elisabeth xứ Pomerania** (khoảng 1347 - 15 tháng 4 năm 1393) là người vợ thứ tư và cuối cùng của Karl IV, Hoàng đế La Mã thần thánh và vua của Bohemia. Cha mẹ bà
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
**Hoàng đế quân nhân** (còn gọi là "Hoàng đế chiến binh") là một Hoàng đế La Mã chiếm được quyền lực nhờ vào việc chỉ huy quân đội. Những hoàng đế quân nhân đặc biệt
**Các nhà thờ Hòa bình** (tiếng Ba Lan: Kościół Pokoju, ) tại Jawor (Jauer) và Świdnica (Schweidnitz), vùng Silesia, Ba Lan được đặt tên theo Hòa ước Westphalia năm 1648, cho phép các tín hữu
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Joseph II** (tên đầy đủ là **Joseph Benedikt Anton Michael Adam**; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1741, mất ngày 20 tháng 2 năm 1790) là Hoàng đế của đế quốc La Mã Thần thánh
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Maria Teresa của Napoli và Sicilia** (; ; tên đầy đủ: _Maria Teresa Carolina Giuseppina_; 6 tháng 6 1772 – 13 tháng 4 năm 1807) là Hoàng hậu La Mã Thần thánh cuối cùng và