✨Bá quốc Baden

Bá quốc Baden

Phiên hầu quốc Baden (tiếng Đức: Markgrafschaft Baden; tiếng Anh: Margraviate of Baden) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ Baden trải dọc theo phía Đông của Thượng sông Rhine ở Tây Nam nước Đức, nó được thành lập như một phiên hầu quốc vào năm 1112 và tồn tại cho đến năm 1535, sau đó được tách ra thành hai phiên hầu quốc khác nhau là Bá quốc Baden-DurlachBá quốc Baden-Baden. Hai phần được tái thống nhất vào năm 1771 dưới thời Phiên hầu tước Charles Frederick. Phiên hầu quốc Baden được phục hồi và nâng lên thành địa vị Tuyển đế hầu vào năm 1803. Năm 1806, Tuyển hầu quốc Baden, nhận được thêm lãnh thổ, trở thành Đại Công quốc Baden. Những người cai trị Baden, được gọi là Nhà Baden, là một chi nhánh của Nhà Zähringen ở Swabian.

Lịch sử

thumb|left|Thánh Ulrich von Zell nhận được từ giám mục Basel bức thư đề nghị vùng đất Ambringen và Biengen, trước sự chứng kiến của Berthold II và cháu trai của ông là Herman II. Trong suốt thế kỷ XI, Công quốc Swabia thiếu một cơ quan quyền lực trung ương mạnh mẽ và nằm dưới sự kiểm soát của nhiều triều đại khác nhau, mạnh nhất trong số đó là Nhà Hohenstaufen, Nhà Welf, Nhà Habsburg và Nhà Zähringen. Tuy nhiên, Hoàng đế Heinrich III của Thánh chế La Mã đã hứa trao ngôi vị công tước cho Bá tước Berthold I xứ Zähringen, khi Heinrich III qua đời vào năm 1056, người vợ góa của ông là Agnes xứ Poitou đã bổ nhiệm Rudolf xứ Rheinfelden làm Công tước của Swabia. Berthold từ bỏ quyền của mình và được bồi thường bằng Công quốc Carinthia và Hầu quốc Verona ở Ý. Không thể tự lập, cuối cùng ông đã mất cả hai lãnh thổ khi bị Vua Heinrich IV của Đức phế truất trong Tranh cãi việc bổ nhiệm giáo sĩ vào năm 1077. Berthold lui về lãnh thổ quê hương Swabia của mình, nơi ông qua đời vào năm sau. Tuy nhiên, tước hiệu Phiên hầu tước của Veronese vẫn được con trai cả của ông là Hermann I xứ Baden giữ lại.

Hermann II, con trai của Hermann I và cháu trai của Berthold II, đã ký kết một thỏa thuận với triều đại Hohenstaufen đối địch, và khoảng năm 1098 được Hoàng đế Heinrich IV ban cho lãnh thổ ngay lập tức. Giống như cha mình, Hermann II nhấn mạnh vào tước Phiên hầu tước của mình. Ông đã chọn định cư tại Đức vì ông đã sinh ra và lớn lên ở đó. Sự lựa chọn lãnh chúa của ông là Baden (Baden-Baden ngày nay), nơi cha ông đã giành được quyền cai trị bằng cách kết hôn với người thừa kế, Judit von Backnang-Sulichgau, Nữ bá tước của Eberstein-Calw. Ở Baden, Hermann II đã xây dựng lâu đài Hohenbaden. Việc xây dựng bắt đầu vào khoảng năm 1100, và khi hoàn thành vào năm 1112, ông đã đánh dấu sự kiện này bằng cách lấy tước hiệu Phiên hầu tước của Baden.

Sự phát triển

Vì Baden là thủ đô nên Phiên hầu quốc mới còn được gọi là Baden. Hermann II vẫn tiếp tục giữ địa vị phiên hầu tước cho đến khi ông qua đời vào năm 1130. Con trai và cháu trai của ông, Hermann III (trị vì 1130–1160) và Hermann IV (trị vì 1160–1190), được nhận thêm lãnh thổ. Vào khoảng năm 1200, những vùng đất này được chia lần đầu tiên. Hai dòng Baden-Baden và Baden-Hochberg được thành lập. Sau đó khoảng một trăm năm thì dòng thứ ba được thành lập - Baden-Sausenberg.

Trong thế kỷ XII và XIII, những nhà cai trị của Baden ủng hộ trung thành và kiên định với sự cai trị của Nhà Hohenstaufen, ngay cả khi phải chống lại chính những người thân của mình từ Zähringen-Swabia. Người nhà Baden đã nhận được nhiều quyền lợi từ liên minh này, họ được phép mở rộng quyền cai trị của mình trên khắp miền Tây Nam nước Đức, phía Tây qua sông Rhine vào Alsace, phía Đông đến rìa Rừng Đen, phía Bắc đến sông Murg và phía Nam đến Breisgau. Phiên hầu tước thứ tư của Baden-Baden là Hermann V (trị vì 1190–1243), thành lập các thành phố Backnang, Durlach, Stuttgart, Ettlingen và Pforzheim và một số tu viện, bao gồm cả Tu viện Lichtenthal, sau này trở thành nơi chôn cất của gia tộc Baden. Năm 1219, ông chuyển trung tâm quyền lực của mình đến Pforzheim. Ông đã phải từ bỏ yêu sách của mình với Zähringen và Braunschweig, nhưng ông đã nhận được tước hiệu Graf (Bá tước) von Ortenau và Breisgau, được đặt tên cho hai thung lũng ở phía nam Baden. Con trai và cháu trai của ông, Hermann VI (trị vì 1243–1250) và Friedrich I (trị vì 1250–1268), tuyên bố tước hiệu Công tước của Áo và Styria. Người Áo từ chối điều này, vì họ không muốn bị người ngoài cai trị.

Hợp nhất

Những khổ nạn

Thống nhất

Danh sách Phiên hầu tước

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Quốc huy của Hầu quốc Baden-Hachberg **Hầu quốc Baden-Hachberg** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Hachberg_) là nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh, toạ lạc tại thung lũng thượng lưu sông Rhein, tồn tại từ
thumb|Bản đồ Phiên địa bá quốc Baden-Baden thumb|[[Schloss Rastatt, cung điện của các bá tước Baden trong thế kỷ XVIII]] **Phiên địa Bá quốc Baden-Baden** (tiếng Anh: _Margraviate of Baden-Baden_; tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Baden_) là
**Bá quốc Baden-Durlach** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Durlach_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Baden-Durlach và Bá quốc Baden-Baden trước thế kỷ XVI vốn là một lãnh thổ chung, với tên
**Phiên hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden_; tiếng Anh: _Margraviate of Baden_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ Baden trải dọc theo phía Đông của Thượng sông
**Bá quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Württemberg_) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
**Karl Ludwig Friedrich xứ Baden** (tiếng Đức: _Karl Ludwig Friedrich_; 8 tháng 6 năm 1786 – 8 tháng 12 năm 1818) là Đại công tước xứ Baden từ ngày 11 tháng 6 năm 1811, sau
**Công quốc Swabia** (), hay **Công quốc Schwaben** ), là một trong năm Công quốc gốc của Vương quốc Đức thời Trung cổ. Nó thành lập vào thế kỷ thứ X ở khu vực phía
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
Baden là một trong số những Lãnh địa Đế chế (Tiếng Đức: _Reichsstand)_ và sau là một trong những nhà nước Đức giáp biên giới với Pháp, với phần lãnh thổ nằm dọc theo bờ
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Friederike xứ Baden** (tên đầy đủ: _Friederike Dorothea Wilhelmine_; 12 tháng 3 năm 1781 – 25 tháng 9 năm 1826) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1797 đến 1809 với tư cách là phối
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
Các **tuyển hầu tước xứ Pfalz** (Tiếng Đức: _Kurfürst von der Pfalz_) cai trị nhà nước Kurpfalz thuộc vương quốc Đức và sau là đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 915 đến năm
nhỏ|Tây và Đông Frank, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc Franconia** (tiếng Latin _Ducatus Franconiae_), hay **Công quốc Franken** (), là một trong năm công quốc gốc của Đông Francia và Vương quốc Đức thời
thumb|Sân trong của cung điện Ducal tại [[Ludwigsburg]] thumb|Cột mốc ranh giới bằng đá giữa Baden và Württemberg **Công quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Herzogtum Württemberg_) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam
**Đại công quốc** (, ) là quốc gia do một đại công tước hoặc nữ đại công tước đứng đầu. Có một số đại công quốc tồn tại ở châu Âu trong khoảng thời gian
** Công quốc Courland và Semigallia ** chỉ là một nhà nước chư hầu của Đế quốc Đức. Quốc gia này được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1918, trong Tỉnh bang do
**Thân vương quốc Fürstenberg** (tiếng Đức: _Fürstentum Fürstenberg_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh ở vùng Swabia, ngày nay là miền Nam của bang Baden-Württemberg, Đức. Lãnh thổ của nó
**Robert Stephenson Smyth Baden-Powell**, Nam tước Baden-Powell OM, GcMG, GCVO, KCB, sinh ngày 22 tháng 2 năm 1857 và mất ngày 8 tháng 1 năm 1941, còn được gọi là BP, là trung tướng trong
**Olave St Clair Baden-Powell** (22 tháng 2 năm 1889 – 19 tháng 6 năm 1977) được sinh ra với tên là **Olave St Clair Soames** tại Chesterfield ở Anh Quốc. Chồng của bà là Robert
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Marie Amelie xứ Baden** (tiếng Đức: _Marie Amelie von Baden_; tiếng Hà Lan: _Maria Amalia van Baden_; tiếng Anh: _Mary Amelia of Baden_; tên đầy đủ: _Marie Amelie Elisabeth Karoline_; 11 tháng 10 năm 1817
**Leopold** (tiếng Đức: _Karl Leopold I. Friedrich von Baden_; 29 tháng 8 năm 1790 - 24 tháng 4 năm 1852) là Đại công tước đời thứ 4 của xứ Baden, ông trị vì từ năm
**Hội Nữ Hướng đạo Anh Quốc** (_Girlguiding UK_) là tổ chức Nữ Hướng đạo quốc gia của Anh Quốc. Nữ Hướng đạo bắt đầu ở Vương quốc Anh vào năm 1910 sau khi Robert Baden-Powell
**SMS _Baden**_ là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được hạ thủy vào tháng 10 năm 1915 và hoàn
**Nina Baden-Sempre** (sinh năm 1945) là một nữ diễn viên người Anh gốc Trinidad, nổi tiếng nhất với vai diễn Barbie Reynolds vào những năm 1970 trong sitcom _Love Thy Neighbor_ sản xuất bởi Thames
**Josephine xứ Baden** (tiếng Đức: _Josephine von Baden_; tiếng Pháp: _Joséphine de Bade_; tiếng Hà Lan: _Josefine van Baden_; tiếng Anh: _Josephine of Baden_; tên đầy đủ: _Josephine Friederike Luise_; 21 tháng 10 năm 1813
**Viktoria của Baden** (; tên đầy đủ: _Sophie Marie Viktoria_; 7 tháng 8 năm 1862 – 4 tháng 4 năm 1930) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 8 tháng 12 năm 1907 cho đến
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Quốc kỳ Đức** () gồm ba dải ngang bằng hiển thị các màu quốc gia của Đức: đen, đỏ, vàng. Thiết kế này được thông qua làm quốc kỳ của nước Đức hiện đại vào
**Karoline xứ Baden** (tiếng Đức: _Friederike Karoline Wilhelmine von Baden_; tiếng Hà Lan: _Caroline van Baden_; tiếng Anh: _Caroline of Baden_; 13 tháng 7 năm 1776 – 13 tháng 11 năm 1841) là Tuyển hầu
**Phiên địa Bá tước** (), còn được gọi là **Phiên hầu tước** hay **Phiên hầu**, là một tước vị quý tộc cao cấp trong Đế quốc La Mã Thần thánh. Thuật ngữ tiếng Anh của
**Thân vương quốc Leyen** (tiếng Đức: _Fürstentum Leyen_; tiếng Pháp: _Principauté de la Leyen_) là một quốc gia dân tộc Đức dưới thời Hoàng đế Napoléon tồn tại 1806–1814 ở Hohengeroldseck, phía Tây của Baden-Württemberg
**Nam Baden** (tiếng Đức: _Südbaden_) là bang thuộc Tây Đức được tạo ra từ cộng hòa Baden (thuộc cộng hòa Weimar và Đức Quốc xã). Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Baden nằm trong
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Tòa nhà Baden-Powell** (_Baden-Powell House_) là một nhà khách Hướng đạo và trung tâm hội nghị tại Nam Kensington, London, được xây dựng để tưởng niệm Robert Baden-Powell, người sáng lập ra phong trào Hướng
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
thumb|right|Tác phẩm [[Quân Vương (sách) của Niccolò Machiavelli là một tiền đề cho những tư tưởng chính trị hiện thực.]] **Chủ nghĩa hiện thực** (tiếng Anh: realism) là một trường phái lý thuyết trong ngành
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**Giáo phận vương quyền Strasburg** (tiếng Đức: _Fürstbistum Straßburg_; tiếng Alsace: _Fìrschtbischofsìtz Strossburi_) là một Thân vương quốc giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh từ thế kỷ XIII cho đến năm 1803.
**Waldburg-Wurzach** là một Bá quốc và sau được nâng lên Thân vương quốc trong Đế quốc La Mã Thần thánh, được cai trị bởi Nhà Waldburg, nằm ở biên giới phía Đông Nam của Baden-Württemberg,
thumb|Huy hiệu Thân vương xứ Hohenlohe-Langenburg **Hohenlohe-Langenburg** () là một Bá quốc và sau được nâng lên Thân vương quốc trong Đế quốc La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó nằm ở phía Đông
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
**Nhà Auersperg** (tiếng Slovenia: _Auerspergi_ hoặc _Turjaški_) là một gia đình quý tộc người Áo-Hung, từng nắm giữ các điền trang trong Đế chế La Mã Thần thánh. Gia tộc Auersperg có nguồn gốc là
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Mary Victoria Hamilton**, còn được gọi là **Mary Victoria Douglas-Hamilton** (tiếng Anh: _Mary Victoria Hamilton_; tiếng Đức: _Maria Victoria Hamilton_; tiếng Hungary: _Mária Viktória Hamilton_; tiếng Pháp: _Marie Victoire Hamilton_; 11 tháng 12 năm 1850