Nhà Palaiologos (, , số nhiều Παλαιολόγοι, ), còn được gọi theo kiểu Latinh là triều Palaeologan hoặc triều Palaeologus, là hoàng tộc Đông La Mã gốc Hy Lạp và là triều đại cầm quyền cuối cùng của Đế quốc Đông La Mã. Sau cuộc Thập tự chinh thứ tư, các thành viên của gia tộc đã trốn sang nước láng giềng là Đế quốc Nicaea, nơi mà Mikhael VIII Palaiologos trở thành đồng hoàng đế vào năm 1259 và tái chiếm Constantinopolis và lên ngôi hoàng đế duy nhất của Đế quốc Đông La Mã vào năm 1261. Hậu duệ của ông đã cai trị đế chế cho đến khi Constantinopolis thất thủ vào tay người Thổ Ottoman vào ngày 29 tháng 5 năm 1453, được coi là triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử Đông La Mã dù một số vẫn tiếp tục nổi bật trong xã hội Ottoman ít lâu sau đó. Một nhánh của nhà Palaiologos đã trở thành lãnh chúa phong kiến xứ Montferrat ở Ý. Sự thừa kế này cuối cùng được hợp nhất bằng cách kết hôn với gia tộc Gonzaga, người cai trị Công quốc Mantua và là con cháu của nhà Palaiologoi xứ Montferrat. Rồi lại được truyền lại qua dòng dõi Công tước xứ Lorraine về sau trở thành người đứng đầu tổ tiên của Hoàng đế dòng Habsburg-Lorraine của Áo.
Hoàng đế nhà Palaiologos
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Palaiologos** (, , số nhiều Παλαιολόγοι, ), còn được gọi theo kiểu Latinh là **triều Palaeologan** hoặc **triều Palaeologus**, là hoàng tộc Đông La Mã gốc Hy Lạp và là triều đại cầm quyền
**Mikhael VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282. Mikhael VIII là người sáng lập vương triều Palaiologos cai trị Đế quốc
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
**Manuel II Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, _Manouēl II Palaiologos_) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425. ##
**Andronikos II Palaiologos** () (25 tháng 3, 1259 – 13 tháng 2, 1332), viết theo tiếng Latinh là **Andronicus II Palaeologus**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1282 đến 1328. Ông là con
**Ioannes V Palaiologos** (hoặc **Palaeologus**) (, _Iōannēs V Palaiologos_) (18 tháng 6, 1332 – 16 tháng 2, 1391) là Hoàng đế Đông La Mã kế vị cha mình vào năm 1341 lúc mới chín tuổi.
**Ioannes VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (, _Iōannēs VIII Palaiologos_, 18 tháng 12, 1392 – 31 tháng 10, 1448), là vị Hoàng đế Đông La Mã áp chót, trị vì từ năm 1425 đến 1448. ## Tiểu
**Andronikos III Palaiologos**, Latinh hóa **Andronicus III Palaeologus** (; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ
**Andronikos V Palaiologos** (hoặc **Andronicus V Palaeologus**) () (1400 – 1407) là đồng hoàng đế của Đế quốc Đông La Mã với cha mình Ioannes VII Palaiologos. ## Tiểu sử Andronikos V Palaiologos được biết
**Andronikos IV Palaiologos** hay **Andronicus IV Palaeologus** (Hy Lạp: Ανδρόνικος Δ' Παλαιολόγος, _Andronikos IV Paleologos_) (2 tháng 4, 1348 – 28 tháng 6, 1385) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1376 đến 1379.
**Mikhael IX Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (, _Mikhaēl IX Palaiologos_), (17 tháng 4, 1277 – 12 tháng 10, 1320), trị vì như là đồng Hoàng đế Đông La Mã với đế hiệu chính thức vào năm
**Ioannes VII Palaiologos** (hoặc **Palaeologus**) (Hy Lạp: Ιωάννης Ζ' Παλαιολόγος, _Iōannēs VII Palaiologos_) (1370 – 22 tháng 9, 1408) là Hoàng đế Đông La Mã trị vị được 5 tháng vào năm 1390. ## Tiểu
**Ioannes VI Kantakouzenos** hoặc **Cantacuzenus** (, _Iōannēs VI Kantakouzēnos_) (_khoảng_ 1292 – 15 tháng 6, 1383) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1347 đến 1354. ## Thiếu thời Sinh ra ở Constantinopolis, Ioannes
Bức tiểu họa đầu thế kỷ 15 miêu tả Hoàng đế [[Manuel II Palaiologos với gia đình của ông: Hoàng hậu Helena Dragaš và ba người con của họ, Johannes, Andronikos và Theodore.]] Thánh tượng
**Matthaios Asanes Kantakouzenos** hoặc **Cantacuzenus** (Hy Lạp: Ματθαίος Ασάνης Καντακουζηνός, _Matthaios Asanēs Kantakouzēnos_, 1325 – 1383) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1353 đến 1357. ## Tiểu sử Matthaios Asanes Kantakouzenos là con
**Theodora Tocco** (nhũ danh **Maddalena Tocco**) (? - 1429) là người vợ đầu tiên của Konstantinos XI khi ông còn là Công tước xứ Morea. Về sau sẽ trở thành vị Hoàng đế cuối cùng
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Thân vương quốc Mátxcơva,** (****), hoặc **Muscovy** là một công quốc Rus' cuối thời trung cổ lấy Moskva làm trung tâm, và là quốc gia tiền thân của Sa quốc Nga ở thời cận đại.
**Caterina Gattilusio** (? - 1442) là vợ thứ hai của Konstantinos XI, vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine khi ông còn là Công tước xứ Morea. Bà là con gái của Dorino
**Sophia Paleologue**, là một hoàng tộc của Đế quốc Đông La Mã. Bà được biết đến là mẹ của **Vasili III Ivanovich**, là bà nội của Ivan IV Lôi đế, trở thành Sa hoàng đầu
**Margherita Paleologa** (11 tháng 8, 1510 – 28 tháng 9, 1566), là một nữ cai trị người Ý, hầu tước xứ Monferrato, công tước phu nhân xứ Mantova thông qua hôn nhân với Federico II
nhỏ|linh ảnh [[Giê-su|Chúa Giê-xu Ki-tô do hoạ sĩ nổi tiếng Nga Andrei Rublev vẽ.]] **Linh ảnh**, **ảnh thánh**, **thánh tượng**, hay **ảnh tượng**, (tiếng Anh: _icon_, chữ Hi Lạp: _Αγιογραφία_, chữ Nga: _Икона_, chữ Hán:
**Quốc huy Liên bang Nga** có nguồn gốc từ hậu kì trung đại, với hình ảnh con đại bàng 2 đầu của Đế quốc Đông La Mã Byzantine và hình ảnh thánh George cưỡi ngựa
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Ioannes IV Doukas Laskaris** (΄ Δούκας Λάσκαρις, _Iōannēs IV Doukas Laskaris_) (25 tháng 12, 1250 – khoảng 1305) là Hoàng đế Nicaea từ ngày 18 tháng 8 năm 1258 đến ngày 25 tháng 12 năm
**Cộng hòa Venezia** (, _Repùblica Vèneta_ hoặc **') là một quốc gia xuất phát từ thành phố Venezia ở Đông Bắc Ý. Quốc gia này đã tồn tại trong một thiên niên kỷ, từ cuối
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
nhỏ|Vasili và hoàng hậu Sophia phác họa trên một bộ [[Đại sakkos của Tổng giám mục Photius|sakkos được gửi cho Tổng giám mục Photios, khoảng năm 1447]] **Vasily I Dmitriyevich** (tiếng Nga: Василий I Дмитриевич;
**Isaakios II Angelos** (, _Isaakios II Angelos_; Tháng 9, 1156 – Tháng 1, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1185 đến 1195, và một lần nữa từ năm 1203 đến 1204. Cha ông
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn
**Alexios III Angelos** () (khoảng 1153 – 1211) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 3 năm 1195 cho đến ngày 17/18 tháng 7 năm 1203. Là một thành viên có mối liên hệ
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
Ngày **8 tháng 2** là ngày thứ 39 trong lịch Gregory. Còn 326 ngày trong năm (327 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1971 – Chiến tranh Việt Nam: Lục quân Việt Nam Cộng
nhỏ|Lajos I khi vừa mới chào đời, theo cuốn _[[Illuminated Chronicle_.]] **Quốc vương Lajos I của Hungary** (; 5/3/1326 – 10/9/1382), còn gọi là **Lajos Vĩ đại**, **Lajos Đại đế** (; ; ) hay **Lajos
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
Ngày **11 tháng 12** là ngày thứ 345 (346 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 20 ngày trong năm. ## Sự kiện *220 – Sau khi buộc Hán Hiến Đế thiện vị vào ngày
**Quốc kỳ Albania** (tiếng Albania: _Flamuri i Shqipërisë_) là một lá cờ có nền đỏ với một con đại bàng đen hai đầu ở trung tâm. Đó là quốc kỳ có hai màu đỏ và
**Vlad II**, còn được gọi là **Vlad Dracul** hay **Vlad the Dragon** (trước năm 1395 đến tháng 11 năm 1447), là lãnh chúa của Wallachia giai đoạn từ 1436-1442 và từ 1443-1447. Ông cũng được
**Alexios V** tên đầy đủ là **Alexios V Doukas Mourtzouphlos** (; ? - 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 5 tháng 2 đến ngày 12 tháng 4 năm 1204 trong cuộc vây
**Anna Komnene** (, _Ánna Komnēnḗ_; 1 tháng 12, 1083 – 1153), thường được Latinh hóa thành **Anna Comnena**, là một công chúa, học giả, bác sĩ, quản lý bệnh viện và nhà sử học Đông
Năm **1400** (**MCD**) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Năm của lịch Julius. Năm 1400 không phải là một năm nhuận trong lịch Gregorius đón trước. ## Sự kiện ### Tháng 1 –
**Ioannes III Doukas Vatatzes**, (, _Iōannēs III Doukas Vatatzēs_, khoảng 1193, Didymoteicho – 3 tháng 11, 1254, Nymphaion), là Hoàng đế Nicaea trị vì từ năm 1222 đến năm 1254. Kế vị ông là người
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##