Lý Mậu (chữ Hán: 李茂, 432 – 502), tên tự là Trọng Tông, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Ông cụ là Tây Lương Vũ Chiêu vương Lý Cảo – quốc chủ nước Tây Lương thời Ngũ Hồ Thập lục quốc, vì thế Mậu là thành viên của sĩ tộc họ Lý ở quận Lũng Tây.
Ông nội là Lý Phiên – con trai thứ sáu của Lý Cảo. Cha là Lý Bảo, được nhà Bắc Ngụy phong tước Đôn Hoàng Tuyên công, trấn thủ Đôn Hoàng. Mậu là con trai thứ hai của Lý Bảo, được tập tước của cha, vì thế được xem là thủy tổ của nhánh (phòng) Đôn Hoàng của Lũng Tây Lý thị.
Cuộc đời
Năm Thái An thứ 5 (459) thời Bắc Ngụy Văn Thành đế, Lý Bảo mất, anh cả của Mậu là Cô Tang Mục hầu Lý Thừa lấy cớ mình đã có tước, nhường ông kế tự tước Đôn Hoàng công; Mậu còn được nhận hiệu Trấn tây tướng quân. Đầu thời Bắc Ngụy Thái Vũ đế, Mậu được trừ chức Trường An trấn đô tướng. Sau đó Mậu được chuyển làm Tây Duyện Châu thứ sử, tướng quân như cũ.
Mậu được vào triều Quang lộc đại phu; sau khi Bắc Ngụy Hiếu Văn đế tiến hành Hán hóa, ông theo lệ chịu giáng tước làm hầu. Bấy giờ em út của Mậu là Lý Xung rất được sủng tín, anh em, con cháu đều có quan có tước, khiến Lũng Tây Lý thị thịnh vượng, trở thành sĩ tộc người Hán cấp 2 (chỉ kém 4 họ Lư, Thôi, Trịnh. Vương); Mậu tính khiêm tốn, thận trọng, cho rằng nhà có đến 3 hầu, đấy là đắc ý thái quá, bèn thác cớ già bệnh, xin được rời chức vị. Hiếu Văn đế không nỡ ép, cho phép Mậu ăn lộc đại phu, quay về nhà riêng.
Nhân đó Mậu định cư ở Trung Sơn thuộc Định Châu, từ đây chỉ quanh quẩn nơi làng quê, không đặt chân vào kinh sư. Năm Cảnh Minh thứ 3 (502) thời Bắc Ngụy Tuyên Vũ đế, Mậu mất, hưởng thọ 71 tuổi, thụy là Cung hầu.
Hậu nhân
- Con trai trưởng là Lý Tĩnh (466 – 520), tự Thiệu An, được tập tước. Ban đầu được Tĩnh làm thái úy tham quân sự, dần thăng đến Định Châu biệt giá, Đông Bình Nguyên thái thú.
: Con Tĩnh là Lý Hà (487 – 528), tự Trí Viễn, có tài tra án. Ban đầu Hà được làm Tư không Hành tham quân, rồi tập tước hầu, dần thăng đến Hữu tướng quân, Thượng thư Giá bộ Lang trung. Hà được ra làm Hà Nội thái thú. Nhĩ Chu Vinh đưa binh nhắm đến Lạc Dương, Nguyên Tử Du vượt Hoàng Hà đến gặp ông ta. Nghe tin ấy, Hà mở cửa đón quân đội của Vinh. Trong biến cố Hà Âm, Hà bị giết hại. Việc lắng dịu, Hiếu Trang đế Nguyên Tử Du truy tặng Tán kỵ thường thị, Xa kỵ đại tướng quân, Thượng thư Hữu bộc xạ, Tần Châu thứ sử; xét công đón rước khi trước, phong Lô Hương huyện Khai quốc bá, thực ấp 300 hộ.
:: Con Hà là Lý Hiếu Nho, được tập tước bá. Nhà Bắc Tề thay ngôi nhà Đông Ngụy, Hiếu Nho theo lệ chịu giáng tước.
- Con trai thứ 2 là Lý Phu (470 – 531), tự Trọng An, tính cung thuận, thuần hậu. Ban đầu Phu được làm Trấn bắc phủ Công tào tham quân, dần thăng đến Định Châu biệt giá, Nhữ Dương, Nhữ Nam, Trung Sơn 3 quận thái thú. Đầu thời Bắc Ngụy Hiếu Trang đế, Phu nhờ thân phận cậu họ của hoàng đế mà được vượt cấp thụ chức Phủ quân tướng quân, Kim tử quang lộc đại phu; sau đó ra trừ chức Trấn đông tướng quân, Thương Châu thứ sử, gia Tán kỵ thường thị. Phu có năm con trai, sử cũ chỉ chép tên của Huệ Chiêu, Huệ Kham.
: Lý Huệ Chiêu, được làm đến Thái phó Khai phủ Thành cục tham quân.
: Lý Huệ Kham, cuối thời Đông Ngụy Hiếu Tĩnh đế, được làm đến Tề Châu biệt giá.
- Con trai thứ 3 là Lý Kính An, được chức Phụng triều thỉnh, mất sớm.
- Con trai thứ 4 là Lý Quý An (475 – 527), từng đọc qua kinh sử. Ban đầu Quý An được làm Bành Thành vương Hành tham quân, dần thăng đến Ninh sóc tướng quân, Bộ binh giáo úy, ra làm Từ Châu, Bắc Hải vương Nguyên Hạo, Phủ quân phủ Trưởng sử. Thời Hiếu Minh đế, Hạo làm Tây quan đô đốc, lại lấy Quý An làm trưởng sử, gởi gắm việc quân – chánh. Sau đó phu được gia Kiêu kỵ tướng quân, sau khi mất được tặng Chinh lỗ tướng quân, Lương Châu thứ sử.
*: Con Quý An là Lý Xử Mặc (496 – 534), sớm có tính trong sạch, nhân ái. Ban đầu Xử Mặc được làm Thanh Châu, Bành Thành vương phủ Chủ bộ, dần thăng đến Thông trực Tán kỵ thường thị. An đông tướng quân, Quang lộc đại phu, Phủ quân tướng quân, Quảng Châu Khai phủ Trưởng sử.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Mậu** (chữ Hán: 李茂, 432 – 502), tên tự là **Trọng Tông**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Hiến Văn Đế** (chữ Hán: 北魏獻文帝; 454–476), tên húy là **Thác Bạt Hoằng** (), là hoàng đế thứ sáu của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 471, ông trở
**Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Hoành** (拓拔宏), sau đổi thành **Nguyên Hoành** (元宏), là
**Bắc Ngụy Văn Thành Đế** (chữ Hán: 北魏文成帝; 440–465), tên húy là **Thác Bạt Tuấn** (), là hoàng đế thứ năm của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông đăng cơ sau
**Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế** (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là **Nguyên Tử Du** (), là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông được tướng Nhĩ Chu
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Lý quý nhân** (chữ Hán: 李贵人; ? - 456), là phi tần của Bắc Ngụy Văn Thành Đế, hoàng đế Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Bà là sinh mẫu của Bắc Ngụy Hiến
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Chiến tranh Lương-Ngụy, 528-529** là cuộc chiến tranh giữa hai nước Lương và Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc chiến này là một phần của chiến tranh Lương-Bắc Ngụy, một
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Cao hoàng hậu** (chữ Hán: 高皇后, không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Phụ thân của Cao Hoàng hậu
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là **Nguyên Tu** (元脩 hay 元修), tên tự **Hiếu Tắc** (孝則), vào một số thời điểm được gọi là
**Tây Ngụy Văn Đế** (西魏文帝) (507–551), tên húy là **Nguyên Bảo Cự** (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 534, Nguyên Bảo Cự, khi đó là
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Lý Viễn** (chữ Hán: 李远, 507 – 557), tên tự là **Vạn Tuế**, sinh quán tại trấn Cao Bình, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy, Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều. Ông rất
**Lý Bật** (chữ Hán: 李弼, 494 – 557), tên tự là **Cảnh Hòa**, người Tương Bình, Liêu Đông , là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, một trong "Bát
**Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế** (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là **Nguyên Thiện Kiến** (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch
**Cuộc chính biến trong hoàng cung Bắc Ngụy** diễn ra vào năm 409, Thanh Hà vương Thác Bạt Thiệu giết chết phụ thân là Ngụy Thái Tổ Thác Bạt Khuê để tiếm ngôi nhưng cuối
**Tây Ngụy Phế Đế** (西魏廢帝) (525-554), tên húy là **Nguyên Khâm** (元欽), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thậm chí còn có ít quyền lực thực
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Tây Ngụy Cung Đế** (西魏恭帝) (537–557), tên húy là **Nguyên Khuếch** (元廓), sau đổi thành **Thác Bạt Khuếch** (拓拔廓), là hoàng đế cuối cùng của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Tề** (tiếng Trung: 北齊; _Běiqí_) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Triều đại này cai quản khu vực miền bắc Trung Quốc từ
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
nhỏ|435x435px|Nhóm máu được quyết định nhờ kháng nguyên của hệ nhóm máu ABO trên bề mặt hồng cầu. **Nhóm máu** (tiếng Anh: _blood type_ hay _blood group_) là phép phân loại máu dựa trên sự
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
thumb|upright=1.3|[[Chọn lọc tự nhiên đã thúc đẩy _Lagopus muta_ thay đổi từ ngụy trang tuyết vào mùa đông sang màu sắc gây nhiễu để phù hợp với đồng hoang vào mùa hè.]] thumb|upright|[[Nhân giống chọn
nhỏ|phải|Một con thỏ trắng ngụy trang trong tuyết với lớp lông trắng toát **Ngụy trang tuyết** (_Snow camouflage_) hay còn gọi là **ngụy trang trên nền tuyết trắng** là việc sử dụng màu sắc hoặc
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Hà Bắc** (; bính âm bưu chính: **Hopeh**) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc. Giản xưng của Hà Bắc là Ký, Hán tự: "", theo tên Ký châu thời Nhà Hán,
Bành Thành Cảnh Tư vương **Cao Du** (chữ Hán: 高浟, 533 – 564), tên tự là **Tử Thâm**, hoàng thân, quan viên nhà Bắc Tề cuối thời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Ngụy biện** hay **lừa gạt** là việc sử dụng lập luận sai, không hợp lý, cố ý hoặc không cố ý vi phạm các quy tắc logic trong suy luận. Một lý luận ngụy biện
**Vương Minh** (chữ Hán: 王盟, ? – 545), tự **Tử Ngỗ**, người quận Lạc Lãng, tướng lãnh nhà Tây Ngụy. Ông là cậu của Vũ Văn Thái – quyền thần nhà Tây Ngụy. ## Thân
**Cà Mau** là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau.
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMDầu cá Alaska omega 3 with coenzym Q10 hộp màu trắnggia đìnhNHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸTHÀNH
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMDầu cá Alaska omega 3 with coenzym Q10 hộp màu trắnggia đìnhNHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸTHÀNH
**Uất Cửu Lư hoàng hậu** (chữ Hán: 郁久閭皇后, 525–540), thụy hiệu **Điệu hoàng hậu** (悼皇后) là hoàng hậu thứ hai của Tây Ngụy Văn Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Hoàng hậu Phụ thân
Dầu cá Alaska omega 3 with coenzym Q10 hộp màutrắng gia đìnhNHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸ:Fish oil..................................................................... 1000mgEPA........................................................................... 180mgDHA.......................................................................... 120mgCoenzym Q10............................................................... 5mgVitamin E..................................................................... 10UICÔNG DỤNG:- Giúp điều hòa
Dầu cá Alaska omega 3 with coenzym Q10 hộp màutrắng gia đìnhNHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸ:Fish oil..................................................................... 1000mgEPA........................................................................... 180mgDHA.......................................................................... 120mgCoenzym Q10............................................................... 5mgVitamin E..................................................................... 10UICÔNG DỤNG:- Giúp điều hòa
Dầu cá Alaska omega 3 with coenzym Q10 hộp màutrắng gia đìnhNHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸ:Fish oil..................................................................... 1000mgEPA........................................................................... 180mgDHA.......................................................................... 120mgCoenzym Q10............................................................... 5mgVitamin E..................................................................... 10UICÔNG DỤNG:- Giúp điều hòa