Bùi Tuyên (chữ Hán: 裴宣, 454 – 511), tự Thúc Lệnh, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Thiếu thời
Cha là Bùi Tuấn, được tặng Bình nam tướng quân, Tần Châu thứ sử, Văn Hỷ Khang hầu. Tuyên giỏi biện luận, giàu kiến thức, sớm có tiếng tăm. Tuyên sớm mồ côi cha, thờ mẹ kính anh mà nổi tiếng hiếu thuận.
Tuyên được cử Tú tài, bèn đi kinh đô Bình Thành, gặp Lý Hân (cha vợ của anh cả Bùi Tu), cùng nói chuyện từ sáng đến chiều, được Hân khen ngợi không thôi. Tư không Lý Xung có tài nhìn người, cũng xem trọng Tuyên.
Thời Hiếu Văn đế
Đầu thời Bắc Ngụy Hiếu Văn đế, Tuyên được trưng làm Thượng thư chủ khách lang, tiếp đón sứ giả Nam Tề là bọn Nhan Ấu Minh, Lưu Tư Hiệu, Tiêu Sâm, Phạm Vân. Sau đó được chuyển làm Đô quan lang, thăng làm Viên ngoại tán kỵ thị lang. Có lần Hiếu Văn đế tập hợp sa môn giảng kinh Phật, nhân đó mệnh cho Tuyên biện luận; ông trình bày rất hợp lý, được đế khen hay.
Sau khi nhà Bắc Ngụy dời đô về Lạc Dương, Tuyên được làm Thái tài phó tướng; sau đó được làm Phụng sứ để tuyên chỉ, diêu trừ (tức là hàm rỗng) Tư không Tư nghị tham quân. Sau đó lại được cởi chức ở phủ Tư không, chuyển làm Tư Châu trị trung, kiêm Tư đồ Hữu trưởng sử; lại được chuyển làm Biệt giá, vẫn giữ việc của Trưởng sử. Tuyên tính sáng suốt lại có tài năng, coi sóc mọi thứ trong phủ Tư đồ, không việc gì bị ngưng trệ, được xa gần khen ngợi.
Thời Tuyên Vũ đế
Đầu thời Bắc Ngụy Tuyên Vũ đế, Tuyên được trừ chức Thái trung đại phu, lãnh chức Trung chánh của bản quận (tức Hà Đông), vẫn làm Biệt giá. Sau đó lại được làm Tư Châu đô đốc, rồi được thăng làm Thái úy trưởng sử. Tuyên kiến nghị chôn cất những binh sĩ chết trận mới được chôn tạm, gia đình có tử sĩ được tổ chức lễ chiêu hồn, miễn thuế ruộng một năm, những người bị thương được miễn binh dịch, triều đình nghe theo.
Sau đó Tuyên ra làm Chinh lỗ tướng quân, Ích Châu thứ sử; ông giỏi vỗ về, rất được lòng người Khương, Nhung. Bấy giờ nhà Bắc Ngụy lấy quận Tấn Thọ đặt thêm Ích Châu, nên sở lỵ của Tuyên đổi gọi là Nam Tần Châu. Từ trước, thủ lĩnh người Đê ở Âm Bình là Dương Mạnh Tôn có vài vạn binh, tự lập làm vương, liên kết với nhà Lương, nhiều lần xâm phạm biên thùy. Tuyên bèn sai sứ chiêu dụ, dạy lẽ thuận nghịch, Dương Mạnh Tôn cảm ơn, lập tức sai con trai vào chầu. Người Đê ở Vũ Hưng là bọn Khương Mô mấy ngàn người dâng thư xin giữ Tuyên ở lại lâu hơn, vì thế ông được Tuyên Vũ đế khen ngợi.
Tuyên cho rằng mình xuất thân từ gia đình có truyền thống lấy Nho học làm sự nghiệp, luôn mong muốn quay về quê nhà, nên dâng biểu xin cởi chức, Tuyên Vũ đế không cho; ông bèn làm Hoài điền phú để tỏ lòng. Năm Vĩnh Bình thứ 4 (511), Tuyên bệnh nặng, Tuyên Vũ đế sai Thái y chạy dịch trạm đi xem bệnh, còn ban ngự dược. Tuyên vốn thông hiểu sách Âm dương, từ khi phát bệnh đã biết sẽ không qua khỏi, tự hẹn ngày mất. Về sau quả như lời ấy.
Tuyên hưởng thọ 58 tuổi. Tuyên Vũ đế thương tiếc, tặng Tả tướng quân, Dự Châu thứ sử, thụy là Định, sau đổi là Mục.
Con trai
- Con trưởng không rõ tên, không rõ hành trạng.
- Bùi Kính Hiến, tự Hiếu Ngu, cố sự được chép trong Văn uyển truyện
- Bùi Trang Bá, tự Hiếu Hạ, cố sự được chép phụ vào Bùi Kính Hiến truyện.
- Bùi Đình Bá, không rõ tên tự. Đình Bá nhờ học vấn mà có tiếng tăm ở kinh đô Lạc Dương, làm đến Đình úy khanh, Tế Châu thứ sử. Đình Bá ở chức Đình úy khanh thi hành pháp luật nghiêm khắc, không được lòng đồng liêu, nhưng giữ được tiếng thanh liêm. Về sau Đình Bá mất khi đang ở chức Điện trung thượng thư.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bùi Tuyên** (chữ Hán: 裴宣, 454 – 511), tự Thúc Lệnh, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Cha là
**Bùi Tuấn** (chữ Hán: 裴骏, ? – 468), tên tự là **Thần Câu**, tên lúc nhỏ là Bì, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
**Tân Hùng** (chữ Hán: 辛雄, 485 – 534), tự Thế Tân, người Địch Đạo, Lũng Tây , quan viên cuối đời Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Cha là Tân Sướng, tự Ấu Đạt, được làm
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Bùi Tu** (chữ Hán: 裴修, 442 – 492), tự Nguyên Ký, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , quan viên nhà Bắc Ngụy. ## Cuộc đời Cha là Bùi Tuấn, được tặng Bình nam
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Dương Đại Nhãn** (chữ Hán: 杨大眼; ? - ?), là người dân tộc Đê (chữ Hán: 氐), danh tướng nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế ###
**Ngụy thư** (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Ngụy Thâu, người Bắc
**Bùi Thúc Nghiệp** (, 438 – 13 tháng 4, 500) người Văn Hỉ, Hà Đông, tướng lĩnh nhà Nam Tề thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông là hậu
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Trận Chung Li** (chữ Hán: 鍾離之戰, Chung Li chi chiến) còn gọi là **chiến dịch Thiệu Dương** (chữ Hán: 邵陽之役, Thiệu Dương chi dịch) diễn ra vào năm 507, vào thời Nam Bắc triều trong
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Vũ Văn Thái** () (507 – 556), biệt danh là **Hắc Thát** (黑獺), tước hiệu là **An Định Văn công** (安定文公) sau được nhà Bắc Chu truy tôn là miếu hiệu Thái Tổ (太祖), thụy
**Bùi Thúy** (, ? – 525), tự **Uyên Minh** (淵明), người Văn Hỷ, Hà Đông , tướng lĩnh nhà Lương trong lịch sử Trung Quốc, đương thời đánh giá ngang hàng với danh tướng Vi
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Bì Báo Tử** (chữ Hán: 皮豹子, ? – 464), người quận Ngư Dương , tướng lãnh nhà Bắc Ngụy, có công bình định Cừu Trì. ## Thời Thái Vũ đế Báo Tử từ nhỏ đã
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Bắc Tề thư** (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư** hay còn gọi là **thời Minh thuộc** trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 1407 khi đế quốc Minh đánh bại nhà Hồ-Đại Ngu và chấm
**Phaolô Bùi Văn Đọc** (11 tháng 11 năm 1944 – 7 tháng 3 năm 2018) là một giám mục Giáo hội Công giáo Roma người Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch Hội đồng Giám
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Bùi Thị Xuân** (; 1752 – 1802) là một trong Tây Sơn ngũ phụng thư, là chính thất của Thái phó Trần Quang Diệu và là một Đô đốc của vương triều Tây Sơn trong
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
nhỏ|Bùi Quang Chiêu **Bùi Quang Chiêu** (1873-1945) là nhà tư sản, nhà báo, kỹ sư canh nông đầu tiên của Nam Kỳ, một nhà chính trị tranh đấu đòi tự trị cho Việt Nam vào
**Tê giác Bắc Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Dicerorhinus sumatrensis lasiotis_) hay còn gọi là **tê giác lông dày miền Bắc** hay **tê giác Chittagong** là phân loài phổ biến nhất của tê giác Sumatra
Từ đêm ngày 30 tháng 10 năm 2008, tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam, một trận mưa lớn kỷ lục trong hơn 100 năm gần đây (thời điểm năm 2008) đã diễn
**Võ Sĩ Hoạch** (chữ Hán: 武士彠; 559 - 635), biểu tự **Tín Minh** (信明), còn được gọi là **Võ Chu Thái Tổ**. Ông một quan lại thời nhà Tùy và nhà Đường, được biết đến
**Ngụy Diên** (chữ Hán: 魏延; 177-234), tên tự là **Văn Trường** (文長), là tướng quân nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa. Trong chiến dịch Bắc Phạt của Gia Cát Lượng
**Bùi Đắc Tuyên** (裴得宣, ? - 1795), còn có tên là **Bùi Đắc Kế**, là Thái sư dưới triều vua Cảnh Thịnh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Ông là người ở thôn
nhỏ| Trang web Hanford cho thấy hai phần ba lượng chất thải phóng xạ ở mức độ cao của Hoa Kỳ theo khối lượng. [[Lò phản ứng hạt nhân|Các lò phản ứng hạt nhân nằm
**Vũ Văn Thuật** (, ? - 616), tên tự **Bá Thông** (伯通), là một quan lại và tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một thân tín của Tùy Dạng Đế Dương Quảng, đã giúp
**_Ngụy lược_** () là một sử liệu Trung Quốc do Ngư Hoạn, một quan viên Tào Ngụy, viết trong khoảng thời gian từ 239 đến 265. Mặc dù không phải là một sử gia chính
**Đường Tuyên Tông** (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật **Lý Thầm** (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường
**Bùi Văn Dị** (裴文禩, 1833 – 1895), còn được gọi là **Bùi Dị**, tự là _Ân Niên_(殷年), các tên hiệu: _Tốn Am(遜庵), Do Hiên(輶軒), Hải Nông(海農), Châu Giang(珠江)_; là danh sĩ, nhà ngoại giao và
**Hộc Luật Kim** (chữ Hán: 斛律金, 488 – 567), tên tự là **A Lục Đôn**, người bộ tộc Hộc Luật, dân tộc Sắc Lặc ở Sóc Châu ; tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà
**Chiến dịch Tây Nguyên** hay **Chiến dịch Bắc Tây Nguyên** là một chiến dịch tiến công của các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam vào Quân lực Việt Nam Cộng hòa
**Lý Thúc Hiến** (, ? - 500?) là một thủ lĩnh địa phương, cát cứ Giao Châu, tự trị với chính quyền phong kiến phương Bắc trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc lần
**Bùi Đắc Trụ** (chữ Hán: 裴得宙, ? - 1795), là quan viên triều Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Bùi Đắc Trụ là người ở thôn Xuân Hoà, xã Bình Phú,
Viêm tuyến tiền liệt là căn bệnh xảy ra phổ biến ở nam giới nhất là ở độ tuổi trung niên. Bệnh xuất hiện với triệu chứng nhẹ tuy không gây nguy hiểm nhưng khiến
Viêm tuyến tiền liệt là căn bệnh xảy ra phổ biến ở nam giới nhất là ở độ tuổi trung niên. Bệnh xuất hiện với triệu chứng nhẹ tuy không gây nguy hiểm nhưng khiến
**Độc Cô Tổn** (, ? - 5 tháng 7 năm 905), tên tự là **Hựu Tổn** (又損), là một quan lại của triều Đường, phục vụ dưới vai trò là Tĩnh Hải quân Tiết độ
**_Thủy hử_** () là một bộ phim truyền hình của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc phát sóng lần đầu năm 1998. ## Lịch sử Đây là chuyển thể truyền hình từ tiểu thuyết