✨Tập hợp (toán học)

Tập hợp (toán học)

Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số thực cũng bao gồm các số vô tỷ (R \ Q). Trong toán học, một tập hợp là một bộ các phần tử. Các phần tử tạo nên một tập hợp có thể là bất kỳ loại đối tượng toán học nào: số, ký hiệu, điểm trong không gian, đường thẳng, các hình dạng hình học khác, các biến hoặc thậm chí các tập hợp khác. Tập hợp không có phần tử nào là tập hợp rỗng; một tập hợp với một phần tử duy nhất là một đơn điểm. Một tập hợp có thể có một số phần tử hữu hạn hoặc là một tập hợp vô hạn. Hai tập hợp bằng nhau khi và chỉ khi chúng có chính xác các phần tử giống nhau.

Tập hợp có mặt khắp nơi trong toán học hiện đại. Thật vậy, lý thuyết tập hợp, cụ thể hơn là lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, đã là phương pháp tiêu chuẩn để cung cấp nền tảng chặt chẽ cho tất cả các phân nhánh của toán học kể từ nửa đầu thế kỷ 20.

Nguồn gốc

Khái niệm tập hợp xuất hiện trong toán học vào cuối thế kỷ 19. Từ tập hợp trong tiếng Đức, Menge, được Bernard Bolzano đặt ra trong tác phẩm Paradoxes of the Infinite. nhỏ|Đoạn văn có bản dịch từ định nghĩa gốc của Georg Cantor. Từ tiếng Đức Menge cho tập hợp được dịch với nghĩa aggregate ở đây.

Georg Cantor, một trong những người sáng lập ra lý thuyết tập hợp, đã đưa ra định nghĩa sau đây ở đầu cuốn sách Beiträge zur Begründung der transfiniten Mengenlehre:

Bertrand Russell gọi một tập hợp là một lớp: "Khi các nhà toán học xử lý những gì họ gọi là đa tạp, tổng hợp, Menge, tổ hợp hoặc một số tên tương đương, thì điều đó là phổ biến, đặc biệt là khi số lượng các thuật ngữ liên quan là hữu hạn, coi đối tượng được đề cập. (thực tế là một lớp) được xác định bằng cách liệt kê các thuật ngữ của nó, và có thể bao gồm một thuật ngữ duy nhất, trong trường hợp đó lớp."

Lý thuyết tập hợp ngây thơ

Thuộc tính quan trọng nhất của một tập hợp là nó có thể có các phần tử. Hai tập hợp bằng nhau khi chúng có các phần tử giống nhau. Chính xác hơn, tập AB là bằng nhau nếu mọi phần tử của A là phần tử của B, và mọi phần tử của B là một phần tử của A ; thuộc tính này được gọi là tính mở rộng của các tập hợp.

Khái niệm đơn giản về một tập hợp đã tỏ ra vô cùng hữu ích trong toán học, nhưng nghịch lý lại nảy sinh nếu không có giới hạn nào được đặt ra về cách các tập hợp có thể được xây dựng:

  • Nghịch lý Russell cho thấy rằng "tập hợp của tất cả các tập hợp không chứa chính chúng", tức là, , không thể tồn tại.
  • Nghịch lý Cantor cho thấy “tập hợp của tất cả các tập hợp” không thể tồn tại.

Lý thuyết tập hợp ngây thơ định nghĩa một tập hợp là bất kỳ tập hợp được xác định rõ ràng của các phần tử riêng biệt, nhưng các vấn đề nảy sinh từ sự mơ hồ của thuật ngữ được xác định rõ ràng.

Lý thuyết tập hợp tiên đề

Trong những nỗ lực tiếp theo để giải quyết những nghịch lý này kể từ thời điểm hình thành lý thuyết tập hợp sơ khai ban đầu, các tính chất của tập hợp đã được xác định bởi các tiên đề. Thuyết tập hợp tiên đề lấy khái niệm tập hợp làm khái niệm sơ khai. Mục đích của tiên đề là cung cấp một khuôn khổ cơ bản để từ đó suy ra tính đúng hay sai của các mệnh đề toán học cụ thể (phát biểu) về tập hợp, sử dụng logic bậc nhất. Tuy nhiên, theo các định lý về tính không đầy đủ của Gödel, không thể sử dụng logic bậc nhất để chứng minh bất kỳ lý thuyết tập tiên đề cụ thể nào mà không có nghịch lý.

Cách các tập hợp được xác định và thiết lập ký hiệu

Các sách báo toán học thường biểu thị tập hợp bằng chữ in hoa in nghiêng, chẳng hạn như , , Một tập hợp cũng có thể được gọi là tập hợp hoặc họ, đặc biệt là khi bản thân các phần tử của nó lại là các tập hợp.

Ký hiệu danh sách

hiệu danh sách hoặc bảng liệt kê xác định một tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử của nó giữa các dấu ngoặc nhọn, được phân tách bằng dấu chấm phẩy:

Trong một tập hợp, tất cả những gì quan trọng là liệu mỗi phần tử có nằm trong đó hay không, vì vậy thứ tự của các phần tử trong ký hiệu danh sách là không liên quan (ngược lại, trong một chuỗi, một bộ hoặc một hoán vị của một tập hợp, thứ tự của các phần tử là quan trọng).

Đối với những tập hợp có nhiều phần tử, đặc biệt là những tập hợp theo một mẫu không tường minh, danh sách các phần tử có thể được viết tắt bằng cách sử dụng dấu chấm lửng ''. Ví dụ: tập hợp 1000 số nguyên dương đầu tiên có thể được chỉ định trong bảng liệt kê như

Tập hợp vô hạn trong ký hiệu danh sách

Tập hợp vô hạn là tập hợp có danh sách vô tận các phần tử. Để mô tả một tập hợp vô hạn trong ký hiệu danh sách, một dấu chấm lửng được đặt ở cuối danh sách hoặc ở cả hai đầu, để chỉ ra rằng danh sách tiếp tục mãi mãi. Ví dụ: tập hợp các số nguyên không âm là

và tập hợp tất cả các số nguyên là

Định nghĩa ngữ nghĩa

Một cách khác để xác định một tập hợp là sử dụng quy tắc để xác định các phần tử là gì:

: Gọi là tập hợp có các phần tử là bốn số nguyên dương đầu tiên. : Gọi là tập hợp các màu của lá cờ Pháp.

Định nghĩa như vậy được gọi là mô tả ngữ nghĩa.

Ký hiệu cách tạo tập hợp

Ký hiệu cách tạo tập hợp chỉ định một tập hợp là một lựa chọn từ một tập hợp lớn hơn, được xác định bởi một điều kiện trên các phần tử. Ví dụ, một tập có thể được định nghĩa như sau:

= \{n \mid n \text{ là một số nguyên, và } 0 \leq n \leq 19\}.

Trong ký hiệu này, thanh dọc "|" có nghĩa là "sao cho", và mô tả có thể được hiểu là " là tập hợp tất cả các số sao cho là một số nguyên trong phạm vi từ 0 đến 19". Một số tác giả sử dụng dấu hai chấm ":" thay cho thanh dọc.

Tập hợp có thể xác định bằng đệ quy. Chẳng hạn tập các số tự nhiên lẻ L có thể cho như sau:

1 \in L

Nếu n \in L thì n+2 \in L.

Tập hợp rỗng

Tập hợp rỗng là tập hợp duy nhất không có phần tử nào. Nó được ký hiệu là hoặc \emptyset hoặc hoặc (hoặc ).

Tập hợp đơn điểm

Tập hợp đơn điểm là tập hợp có chính xác một phần tử; một tập hợp như vậy cũng có thể được gọi là một tập hợp đơn vị. hoặc BA. Kí hiệu thứ hai có thể được đọc là B chứa A, hoặc B bao gồm A. Các mối quan hệ giữa các tập hợp lập ra bởi ⊆ được gọi bao gồm hay chứa đựng. Hai tập hợp bằng nhau nếu chúng chứa nhau: ABBA tương đương với A = B. trong khi những người khác chỉ viết ABBA khi mà A là một tập hợp con thực sự của B. Chúng bao gồm

  • \bold Choặc \mathbb C, tập hợp của tất cả các số phức: , ví dụ . Mỗi tập hợp số trên có vô số phần tử. Mỗi tập hợp là một tập hợp con của các tập hợp được liệt kê bên dưới nó.

Tập hợp các số dương hoặc âm đôi khi được biểu thị bằng dấu cộng và dấu trừ tương ứng. Ví dụ, \mathbf{Q}^+ biểu thị tập hợp các số hữu tỉ dương.

Hàm số

Một hàm số (hoặc ánh xạ) từ tập hợp đến tập hợp là một quy tắc gán cho mỗi phần tử "đầu vào" của một "đầu ra" là phần tử của ; chính thức hơn, một hàm là một loại quan hệ đặc biệt, một quan hệ liên quan mỗi phần tử của với chính xác một phần tử của . Một hàm được gọi là

  • đơn ánh nếu nó ánh xạ bất kỳ hai phần tử khác nhau của với các phần tử khác nhau của ,
  • toàn ánh nếu với mọi phần tử của , có ít nhất một phần tử của ánh xạ tới nó, và
  • song ánh nếu hàm vừa là đơn ánh vừa là toàn ánh - trong trường hợp này, mỗi phần tử của được nối với một phần tử duy nhất của và mỗi phần tử của được nối với một phần tử duy nhất của , và không có phần tử chưa được ghép nối.

Các phép toán cơ bản

Các định nghĩa

phải

  • Hợp (Union): Hợp của A và B là tập hợp gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp A và B, ký hiệu A \cup B :Ta có A \cup B = {x: x \in A hoặc x \in B}

phải

  • Giao (Intersection): Giao của hai tập hợp A và B là tập hợp tất cả các phần tử vừa thuộc A, vừa thuộc B, ký hiệu A \cap B :Ta có A \cap B = {x: x \in A và x \in B}

*Hiệu (Difference): Hiệu của tập hợp A với tập hợp B là tập hợp tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B, ký hiệu A \setminus B :Ta có: A \ B = {x: x \in A và x \notin B} :Lưu ý, A \ B \ne B \ A

Phần bù của A trong B

  • Phần bù (Complement): là hiệu của tập hợp con. Nếu A\subsetB thì B \ A được gọi là phần bù của A trong B, ký hiệu CAB (hay CB A)
  • Trong nhiều trường hợp, khi tất cả các tập hợp đang xét đều là tập con của một tập hợp U (được gọi là tập vũ trụ-đôi khi có nghĩa như trường hay không gian - trong vật lý; hay cũng gọi là tập phổ dụng, giống như trong đại số phổ dụng), người ta thường xét phần bù của mỗi tập A, B, C,... đang xét trong tập U, khi đó ký hiệu phần bù không cần chỉ rõ U mà ký hiệu đơn giản là _C_A,_C_B,... hoặc \overline{A}, \overline{B}...

Các tính chất cơ bản

Các phép toán trên tập hợp có các tính chất sau:

  • Luật luỹ đẳng: :A \cup A = A :A \cap A = A Phát biểu: giao hoặc hợp của một tập hợp với chính nó cho kết quả là chính nó. Mặt khác, hợp của một tập với phần bù của nó cũng là chính nó nhưng giao của một tập với phần bù của nó lại là một tập rỗng.

  • Luật hấp thụ (còn gọi là luật bao hàm): : A \cup (A \cap B) = A : A \cap (A \cup B) = A :Luật hấp thụ còn được viết dưới dạng khác như sau: :Nếu A \subset B thì A \cup B = B và A \cap B = A

  • Luật giao hoán: :A \cup B = B \cup A :A \cap B = B \cap A

  • Luật kết hợp: :A \cap (B \cap C) = (A \cap B) \cap C :A \cup (B \cup C) = (A \cup B) \cup C

  • Luật phân phối: :A \cap (B \cup C) = (A \cap B) \cup (A \cap C) :A \cup (B \cap C) = (A \cup B) \cap (A \cup C)

  • Luật De Morgan: : \overline{A \cup B}= \overline{A} \cap \overline{B} : \overline{A \cap B}= \overline{A} \cup \overline{B}

Tích Descartes

Một tập hợp mới có thể được xây dựng bằng cách liên kết mọi phần tử của một tập hợp với mọi phần tử của một tập hợp khác. Tích Descartes của hai tập AB, ký hiệu là A × B, là tập hợp của tất cả các cặp có thứ tự (a, b) sao cho a là phần tử của Ab là phần tử của B.

Ví dụ:

Một số tính chất cơ bản của tích Descartes:

Cho AB là các tập hữu hạn; thì lực lượng của tích Descartes là tích của các lực lượng:

| A × B | = | B × A | = | A | × | B |.

Lực lượng

Khái quát hoá khái niệm số lượng phần tử của các tập hợp hữu hạn là khái niệm lực lượng của tập hợp (Cardinality).

Hai tập hợp được gọi là có cùng lực lượng nếu có một song ánh giữa chúng. Các tập hợp hữu hạn có cùng lực lượng khi và chỉ khi chúng có cùng số phần tử theo nghĩa thông thường.

Tập hợp A và tập hợp B có cùng lực lượng Khác biệt cơ bản của các tập hữu hạn với các tập vô hạn là mọi tập hữu hạn không có cùng lực lượng với một tập con thực sự của nó. Đối với các tập hợp vô hạn thì không phải như vậy. Sau đây là một vài ví dụ đơn giản:

  • Tập con \mathbb N \setminus{0} là tập con thực sự của \mathbb N, tuy nhiên ta có thể kiểm tra ánh xạ sau là song ánh hay không: :::\phi:\mathbb N \to \mathbb N \setminus{0} :::: n \longmapsto n+1 Nghĩa là chúng có cùng lực lượng.

Georg Cantor đã chứng minh rằng không thể có một song ánh giữa tập các số tự nhiên và tập hợp các số thực, vì thế lực lượng của tập hợp số tự nhiên là "nhỏ hơn" lực lượng của tập số thực. Các tập có cùng lực lượng với tập số tự nhiên được gọi là các tập đếm được, các tập hợp có cùng lực lượng với tập số thực được gọi là tập có lực lượng continuum. ::|\mathbb{Z}|<|\mathbb{R}| :Nếu ký hiệu |\mathbb{Z}|\aleph_0 ("aleph-null") và |\mathbb{R}|2^{\aleph_0},thì ta có: :::|\mathbb{Z}|< 2^{\aleph_0}.

Phân hoạch

B(E) là tập các bộ phận của tập E.
Khi đó, P gọi là 1 phân hoạch của E ( Une Partition d'ensemble E ) nếu:

  • P là một bộ phận của B(E).
  • Với mọi tập Ai của\in P, Ai\empty
  • Với mọi phần tử Ai ≠ Aj \in P, Ai \cap Aj = \empty
  • Với mọi phần tử x \in E, luôn tìm thấy phần tử A của P sao cho x là phần tử của\in A. (Nói cách khác hợp tất cả các phần tử Ai của P ta được E)

Ví dụ: E = {a,b,c}.
P= là 1 phân hoạch của E. Vì:

  • P là một bộ phận của B(E) (Hiển nhiên).
  • Xét tất cả các phần tử của P: A1 = {a} ≠ \empty và A2 = {b,c} ≠ \empty
  • {a} \cap {b,c} = \empty
  • {a} U {b,c} = E

Ứng dụng

Tập hợp có mặt khắp nơi trong toán học hiện đại. Ví dụ, các cấu trúc trong đại số trừu tượng, chẳng hạn như nhóm, trường và vòng, là các tập hợp được đóng dưới một hoặc nhiều phép toán.

Một trong những ứng dụng chính của lý thuyết tập hợp ngây thơ là trong việc xây dựng các quan hệ. Một mối quan hệ từ một tập xác định đến một tập hợp đích là một tập hợp con của tích Descartes . Ví dụ, xem xét tập hợp của các hình trong trò chơi oẳn tù tì, quan hệ “thắng” từ đến là tập hợp ; do đó thắng trong trò chơi oẳn tù tì nếu cặp là phần tử của . Một ví dụ khác là tập của tất cả các cặp , trong đó là số thực. Quan hệ này là một tập con của , bởi vì tập hợp tất cả các bình phương là tập hợp con của tập hợp tất cả các số thực. Vì với mọi trong , một và chỉ một cặp được tìm thấy trong , nó được gọi là một hàm số. Trong ký hiệu hàm số, quan hệ này có thể được viết dưới dạng .

Giả thuyết Continuum

Ta đã thấy là lực lượng đếm được nhỏ hơn lực lượng Continuum. Tuy nhiên, có hay không một tập hợp có lực lượng lớn hơn lực lượng đếm được và nhỏ hơn lực lượng continuum lại là một vấn đề khác, Cantor giả thiết rằng không có điều đó (giả thiết continuum - tiếng Anh: continuum hypothesis). :::\not\exists \mathbb{A}: \aleph_0 < |\mathbb{A}| < 2^{\aleph_0}. Điều này tương đương với: :::2^{\aleph_0} = \aleph_1 Cantor phát biểu giả thuyết Continuum năm 1878, và năm 1900 nó là bài toán đầu tiên trong 23 bài toán Hilbert đưa ra. Kết luận cuối cùng là giả thuyết này độc lập với ZFC, tức là ta có thể khẳng định hay phủ định giả thuyết Continuum, và thêm nó vào như một tiên đề độc lập với ZFC, theo nghĩa nếu ZFC nhất quán thì lý thuyết mới cũng nhất quán. Sự độc lập này được chứng minh năm 1963 bởi Paul Cohen, dựa trên những công trình năm 1940 của Kurt Gödel. Cohen được trao giải thưởng Fields năm 1966 cho chứng minh này.

Sau đó, giả thuyết Continuum vẫn tiếp tục được nghiên cứu trên những khía cạnh khác.

Tiên đề chọn, định lý bất toàn Godel và giả thuyết Continuum là vài trong số những khẳng định đầu tiên được chứng minh là độc lập với ZF. Sau này, nhiều khẳng định khác trong giải tích, tô-pô và lý thuyết độ đo cũng được chứng minh là độc lập với ZF.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
Trong lý thuyết tập hợp, **phần bù** hay **bù** của tập hợp (toán học) thường được ký hiệu là (hoặc ), là tập hợp các phần tử không nằm trong . Khi tất cả các
thumb|right|Một bông hoa hướng dương trong toán học có thể được mô tả bằng một bông hoa thật. Nhân của hoa ứng với phần màu nâu ở giữa (nhị và nhụy), và mỗi tập hợp
Trong toán học, **tổ hợp** là cách chọn những phần tử từ một nhóm lớn hơn mà không phân biệt thứ tự. Trong những trường hợp nhỏ hơn có thể đếm được số tổ hợp.
Trong lý thuyết tập hợp toán học, quan điểm đa vũ trụ có nhiều mô hình của lý thuyết tập hợp, nhưng không có mô hình "tuyệt đối", "chính xác" hay "đúng". Các mô hình
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Vở Bài Tập Môn Toán Học Kì 1 Lớp 5 Hệ thống bài học trong mỗi cuốn phong phú, đa dạng với các mức độ kiến thức khó dần trong từng mạch kiến thức môn
**Hội Toán học Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Mathematical Society_, viết tắt là AMS) là một Hội các nhà toán học chuyên nghiệp nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu phát triển Toán học. Hội xuất
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Toán học tổ hợp** (hay **giải tích tổ hợp**, **đại số tổ hợp**, **lý thuyết tổ hợp**) là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu hình kết hợp các phần tử
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
Trong toán học, **một cấu trúc trên một tập hợp** (hoặc tổng quát hơn là trên một kiểu) là một hệ thống các đối tượng toán học được gắn kết với tập hợp đó theo
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Trong toán học, **khoảng** là một khái niệm liên quan đến dãy và tích thuộc về tập hợp của một hoặc nhiều số. ## Giới thiệu trên số thực Trên trường số thực, một **khoảng**
thumb|Một tập _V_ trên [[mặt phẳng là một lân cận của điểm _p_ nếu nó chứa một đĩa tròn quanh _p_.]] Trong tô-pô và những nhánh liên quan của toán học, một **lân cận** là
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
Trong toán học, một **tập hợp hữu hạn** là một tập hợp có một số hữu hạn các phần tử. Một cách không chính thức, một tập hữu hạn là một tập hợp mà có
**Tập hợp đếm được** (hay tập hợp có lực lượng đếm được) trong toán học được định nghĩa là tập hợp có thể thiết lập một đơn ánh vào tập hợp số tự nhiên. Điều
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
Logo của Tập Hợp Thanh Niên Dân Chủ **Tập hợp Thanh niên Dân chủ** (viết tắt là _THTNDC_) là một tập hợp những thanh niên Việt Nam có cùng chính kiến, có tổ chức, có
Trong lý thuyết tập hợp và các ứng dụng của nó quanh toán học, **lớp** là họ của các tập (và đôi khi trên cả các đối tượng toán học khác) và được định nghĩa
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
nhỏ|Ảnh chụp màn hình _Bách khoa toàn thư Toán học_ **_Bách khoa toàn thư Toán học_** (tiếng Anh: **_Encyclopedia of Mathematics_**, viết tắt: **_EOM_**) là một công trình tham khảo lớn trong toán học. ##
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
nhỏ|phải|upright=0.6|Tập hợp rỗng là tập hợp không chứa phần tử nào cả. upright=0.6|nhỏ|Ký hiệu tập rỗng Trong toán học, và cụ thể hơn là lý thuyết tập hợp, **tập hợp rỗng** (hay còn gọi là
Trong toán học, một **phần tử** của một tập hợp là bất kỳ một trong các đối tượng riêng biệt tạo nên tập hợp đó. ## Tập hợp Viết A = \{1, 2, 3, 4\}
Trong Toán học, thuật ngữ **thớ** được hiểu theo một trong hai nghĩa tuỳ theo nội dung đang nói đến: # Trong Lý thuyết tập hợp, thớ của phần tử _y_ trong tập _Y_ dưới
**Hội liên hiệp Toán học Quốc tế**, viết tắt theo tiếng Anh là **IMU** (_International Mathematical Union_) là một tổ chức phi chính phủ - phi lợi nhuận quốc tế nhằm thúc đẩy việc hợp
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
alt=|right|thumb|Một hàm (màu đen) là hàm lồi khi và chỉ khi vùng nằm phía trên đồ thị của nó (màu lục) là [[tập lồi. Vùng này chính là trên đồ thị của hàm.]] Trong toán
Trong lý thuyết tập hợp, **lý thuyết** **tập hợp** **Zermelo-Fraenkel**, được đặt theo tên của các nhà toán học Ernst Zermelo và Abraham Fraenkel, là một hệ thống tiên đề được đề xuất vào đầu
nhỏ|_f_ là một hàm từ miền _X_ đến đối miền _Y._ Hình bầu dục màu vàng bên trong _Y_ là ảnh của _f_. Trong toán học, **ảnh** của một hàm là tập hợp tất cả
**Toán học rời rạc** (tiếng Anh: _discrete mathematics_) là tên chung của nhiều ngành toán học có đối tượng nghiên cứu là các tập hợp rời rạc, các ngành này được tập hợp lại từ
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Trong toán học, **giá** của một hàm số thực _f_ trên một tập 'X' đôi khi được định nghĩa là tập con của _X_ mà trên đó _f_ có giá trị khác 0. Tình huống
Trong toán học, một **phân hoạch tập hợp** là một cách nhóm các phần tử của nó thành các tập con không rỗng, theo cách mà mỗi phần tử được chứa trong chính xác một
nhỏ|phải|Lược đồ Euler biểu diễn
_A_ là tập con của tập _B_ và _B_ là "tập cha" của tập _A_ Trong Toán học, đặc biệt trong lý thuyết tập hợp, tập hợp _A_ là
Trong toán học, **ràng buộc** là một điều kiện của một vấn đề tối ưu hóa mà giải pháp phải đáp ứng. Có một số loại hạn chế — chủ yếu là ràng buộc bình
Trong toán học, một **tập hợp không đếm được** (hoặc **tập hợp vô hạn không đếm được**) là một tập hợp vô hạn chứa quá nhiều phần từ đến mức không thể đếm được. Tính
Trong tô pô chung, một tập hợp con của không gian tôpô là **hoàn hảo** nếu nó đóng và không có điểm cô lập. Tương đương: tập hợp S là hoàn hảo nếu S=S', với
Do quy định của kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia Việt Nam, thí sinh Việt Nam chỉ có thể tham gia nhiều nhất là ba kì Olympic Toán học Quốc tế (IMO) (năm