✨Phần bù (lý thuyết tập hợp)

Phần bù (lý thuyết tập hợp)

Trong lý thuyết tập hợp, phần bù hay của tập hợp (toán học) thường được ký hiệu là (hoặc ), là tập hợp các phần tử không nằm trong .

Khi tất cả các tập đều nằm trong một vũ trụ (tập vũ trụ là tập tất cả các tập hợp đang cần xét), thì phần bù tuyệt đối của là tập tất cả các phần tử thuộc nhưng không nằm trong .

Phần bù tương đối của tương ứng với tập hợp còn được gọi là hiệu tập hợp giữa với , đượ ký hiệu là B \setminus A, và là tập các phần tử thuộc nhưng không thuộc về .

Phần bù tuyệt đối

thumb|Phần bù tuyệt đối của hình tròn màu trắng là miền màu đỏ

Định nghĩa

Nếu là một tập hợp, thì phần bù tuyệt đối của (hay nói gọn đi là bù của ) là tập tất cả phần tử không thuộc (tập này nằm trong một tập lớn hơn đã được định nghĩa trước). Nói cách khác, gọi là tập đang chứa tất cả các phần tử đang cần phải xét (nếu như không cần xác định thì có nghĩa nó đã được định nghĩa trước ngay từ đầu), khi đó phần bù tuyệt đối của là phần bù tương đối của trong :

A^\complement = U \setminus A.

Nói rõ hơn:

A^\complement = \{ x \in U : x \notin A \}.

Phần bù tuyệt đối của thường được ký hiệu bởi Các cách ký hiệu khác bao gồm \overline A, A',

Các ví dụ

  • Giả sử rằng tập vũ trụ là tập tất cả các số nguyên. Nếu là tập các số lẻ thì bù của là tập các số chẵn. Nếu là tập hợp các bội của 3, thì bù của là tập các số đồng dư với 1 hoặc 2 môđun 3 (nói đơn giản hơn là các số không chia hết cho 3).
  • Giả sử rằng tập vũ trụ là bộ bài chuẩn 52 lá, nếu tập hợp là tập các lá bích, thì bù của là hợp của tập lá cơ, tập lá rô và tập lá chuồn. Nếu tập là hợp của tập lá chuồn và rô thì bủ của là hợp của tập lá cơ và bích.

Tính chất

Gọi và là hai tập hợp nằm trong vũ trụ . Sau đây là hai tính chất quan trọng của phần bù tuyệt đối:

Luật De Morgan: hay còn gọi là hiệu tập hợp của với , là tập tất cả các phần tử thuộc nhưng không thuộc . thumb|230x230px|Phần bù tương đối của trong dưới ký hiệu toán học: B \cap A^\complement = B \setminus A Phần bù tương đối của trong được ký hiệu là B \setminus A theo tiêu chuẩn ISO 31-11. Đôi khi cũng được ký hiệu là B - A, song ký hiệu này không rõ ràng trong một số ngữ cảnh (ví dụ chẳng hạn, các phép tập hợp của Minkowski trong giải tích hàm). Chẳng hạn như, nó có thể coi là tập tất cả các phần tử b - a, trong đó thuộc về và thuộc về .

Dưới ký hiệu toán học:

B \setminus A = \{ x\in B : x \notin A \}.

Các ví dụ

  • \{ 1, 2, 3\} \setminus \{ 2,3,4\} = \{ 1 \}.
  • \{ 2, 3, 4 \} \setminus \{ 1,2,3 \} = \{ 4 \} .
  • Nếu \mathbb{R} là tập các số thực và \mathbb{Q} là tập các số hữu tỉ thì \mathbb{R}\setminus\mathbb{Q} là tập các số vô tỉ

Tính chất

Đặt , , và là các tập hợp. Các định thức sau chỉ ra các tính chất quan trọng của phần bù tương đối:

: C \setminus (A \cap B) = (C \setminus A) \cup (C \setminus B). : C \setminus (A \cup B) = (C \setminus A) \cap (C \setminus B). : C \setminus (B \setminus A) = (C \cap A) \cup (C \setminus B), ::trong đó có trường hợp đặc biệt C \setminus (C \setminus A) = (C \cap A) chứng minh rằng phần giao của hai tập hợp có thể biểu diễn bằng hiệu tập hợp) : (B \setminus A) \cap C = (B \cap C) \setminus A = B \cap (C \setminus A). : (B \setminus A) \cup C = (B \cup C) \setminus (A \setminus C). : A \setminus A = \empty. : \empty \setminus A = \empty. : A \setminus \empty = A. : A \setminus U = \empty. : Nếu A\subset B, thì C\setminus A\supset C\setminus B. : A \supseteq B \setminus C tương đương với C \supseteq B \setminus A.

Quan hệ bù

Quan hệ hai ngôi R được định nghĩa là tập con của tích tập hợp X \times Y. Quan hệ bù \bar{R} là bù của quan hệ R trong X \times Y. Bù của quan hệ R được viết ngắn gọn như sau

\bar{R} \ = \ (X \times Y) \setminus R. Trong lý thuyết, R được xem là ma trận logic trong đó các hàng biểu diễn các phần tử thuộc X, còn cột biểu diễn các phần tử thuộc Y. Khi aRb đúng, thì giá trị của aRb bằng với 1 trong ô hàng a, cột b. trong ma trận lôgic. Ma trận lôgic của quan hệ bù của R được xây bằng cách đổi các số 1 sang 0 và các số 0 về số 1 trong ma trận lôgic của R

Quan hệ bù cùng với hợp quan hệ,quan hệ ngược và đại số tập hợp là các phép toán sơ cấp của vi tích phân quan hệ.

Ký hiệu trong LaTeX

Trong ngôn ngữ soạn thảo tài liệu LaTeX, lệnh \setminus thường được dùng để hiển thị ký hiệu hiệu tập hợp, ký hiệu này gần giống với dấu gạch chéo ngược . Khi được hiển thị, lệnh \setminus giống ý hệt \backslash, chỉ ngoại trừ việc nó có nhiều khoảng cách đằng trước và đằng sau dấu gạch chéo, na ná chuỗi lệnh LaTeX \mathbin{\backslash}. Phiên bản khác \smallsetminus có trong gói amssymb. Ký hiệu \complement (ngược với C) lấy từ lệnh \complement. (Nó tương với ký hiệu Unicode ∁.)

Trong ngôn ngữ lập trình

Một số ngôn ngữ lập trình đã cài đặt sẵn một số cấu trúc dữ liệu như tập hợp. Thường thì cấu trúc đó có hoạt động giống với tập hữu hạn, tức là nó chỉ có hữu hạn số phần tử không được sắp theo thứ tự nào cả. Trong một số trường hợp, các phần tử trong tập không nhất thiết phải phân biệt, tức là cấu trúc lúc này mô tả đa tập hợp (multiset) thay vì tập hợp thông thường. Các ngôn ngữ này thường có toán tử hoặc hàm viết sẵn cho phần bù và hiệu tập hợp.

Các toán tử này có thể áp dụng cho cả các cấu trúc dữ liệu không phải tập hợp trong toán học, ví dụ danh sách liên kết hoặc mảng. Do đó một vài ngôn ngữ lập trình có sẵn hàm set_difference kể cả khi đầu vào của nó không nhất thiết phải là tập hợp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết tập hợp, **phần bù** hay **bù** của tập hợp (toán học) thường được ký hiệu là (hoặc ), là tập hợp các phần tử không nằm trong . Khi tất cả các
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tập hợp lũy thừa** (hay còn gọi là **tập lũy thừa**, **tập hợp các bộ phận**, **tập các bộ phận**, **tập hợp các tập
nhỏ|Hai tập hợp rời nhau hay hai tập không có phần tử chung. Trong toán học, hai tập hợp gọi là không giao nhau khi chúng không có phần tử nào chung. Tương tự, hai
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
Trong lý thuyết điều khiển tự động, một **bộ điều khiển** là một thiết bị giám sát và tác động vào các điều kiện làm việc của một hệ động học cho trước. Các điều
:_Bài này chỉ viết về các định nghĩa cơ bản. Để hiểu rộng hơn, xin xem lý thuyết đồ thị. Về ý nghĩa biểu diễn hàm số trên hệ tọa độ, xem đồ thị hàm
Trong toán học, **thứ tự toàn phần** hay **thứ tự tuyến tính** là thứ tự riêng phần mà mọi hai phần tử đều so sánh được với nhau. Nghĩa là, nó là quan hệ hai
**Kazimierz Kuratowski** (ngày 02 tháng 2 năm 1896 - ngày 18 tháng 6 năm 1980) là một nhà toán học và logic học Ba Lan. Ông là một trong những đại diện hàng đầu của
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Lý thuyết xác suất** là ngành toán học chuyên nghiên cứu xác suất. Các nhà toán học coi xác suất là các số trong khoảng [0,1], được gán tương ứng với một _biến cố_ mà
**De Morgan**, hay còn gọi là **định lý De Morgan**, được phát biểu và chứng minh bởi nhà toán học và logic học người Anh lớn lên tại Ấn Độ tên là Augustus De Morgan
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
thumb|[[Sơ đồ Hasse của tiền thứ tự _x R y_ định nghĩa bởi _x_//4≤_y_//4 trên các số tự nhiên. Bởi các chu trình, _R_ không phản xứng. Nếu tất cả các số trong chu trình
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
nhỏ|Ký [[Hòa ước Trianon|Hiệp ước Trianon vào ngày 4 tháng 6 năm 1920. Albert Apponyi đứng ở giữa.
]] nhỏ|Các bộ trưởng ngoại giao của Hoa Kỳ, Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc, Liên minh
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
nhỏ|[[Canton (đảo)|Đảo Canton là một dải đất nằm trên một rạn san hô vòng ở Thái Bình Dương]] **_The Structure and Distribution of Coral Reefs**, Being the first part of the geology of the voyage
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
Trong toán học, một phép toán hai ngôi có tính **giao hoán** khi thay đổi thứ tự của hai toán hạng không làm thay đổi giá trị kết quả. Nó là tính chất cơ bản
**Phối hợp kênh** (hoặc **phối hợp chuỗi cung ứng**) nhằm cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng bằng cách sắp xếp các kế hoạch và mục tiêu của từng doanh nghiệp. Nó thường tập trung
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
Trong tính toán, **tiền tố nhị phân** được dùng để định lượng những con số lớn mà ở đó dùng lũy thừa hai có ích hơn dùng lũy thừa 10 (như kích thước bộ nhớ
Một **tập lệnh**, hoặc **kiến trúc tập lệnh** (tiếng Anh: instruction set architecture, viết tắt _ISA_), là một phần của kiến trúc máy tính liên quan đến lập trình, bao gồm các bản địa các
phải|nhỏ|Sondhi phát biểu trong một cuộc tập hợp đông đảo vào tháng 2 năm 2006. Trong chính trị Thái Lan, **âm mưu Phần Lan**, **kế hoạch Phần Lan**, **chiến lược Phần Lan** hay **tuyên bố
**Chiến tranh Mông Cổ - Cao Ly** (1231 - 1273) là cuộc xâm lăng Vương quốc Cao Ly (vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên từ năm 918 đến năm 1392) của Đế quốc
Trong toán học, một **phân hoạch đơn vị** của một không gian tô pô _X_ là một tập hợp _R_ các hàm liên tục từ _X_ vào đoạn thẳng đơn vị [0,1], sao cho tại