✨Tập lũy thừa

Tập lũy thừa

Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, tập hợp lũy thừa (hay còn gọi là tập lũy thừa, tập hợp các bộ phận, tập các bộ phận, tập hợp các tập con, tập các tập con) của một tập hợp A là tập hợp chứa tất cả các tập con của A, bao gồm cả A và tập hợp rỗng. Trong lý thuyết tiên đề tập hợp (ví dụ như trong khuôn khổ của ZFC), sự tồn tại của tập luỹ thừa của bất kỳ tập hợp được đặt thành định đề theo tiên đề tập luỹ thừa. Tập luỹ thừa của thường được ký hiệu là \mathcal{P}(S), , , \mathbb{P}(S), \wp(X), hoặc . Ký hiệu nghĩa là tập các hàm từ S đến tập chỉ chứa hai phần tử (ví dụ như tập {0, 1}), ký hiệu này cũng được dùng là bởi vì tập luỹ thừa của có thể đồng nhất với, tương đương với, hay có song ánh với tập các hàm từ đến tập hai phần tử cho trước.

Tính chất

Nếu là tập hữu hạn với số lực lượng (tức là số các phần tử trong bằng với ), thì số các tập hợp con của sẽ là . Nội dung này cũng chính là lý do vì sao có ký hiệu cho tập luỹ thừa và được giải thích như sau. : Hàm chỉ thị hay hàm đặc trưng của tập con A của tập hợp S cùng với lực lượng |S| = n là hàm tử S đến tập hai phần tử {0, 1}, và được ký hiệu là IA: S → {0, 1}, và nó được dùng để chỉ ra rằng liệu một phần tử của S có thuộc về A hay không; Nếu x trong S thuộc về A, thì IA(x) = 1, còn nếu ngược lại thì bằng 0. Mọi tập con A của S xác định được hay tương đương với hàm chỉ thị IA, vì là tập các hàm từ S đến chứa tất cả các hàm chỉ thị của tất cả các tập con của S. Nói cách khác, tập tương đương với hay có song ánh với tập luỹ thừa . Bởi mỗi phần tử thuộc S tương ứng với 0 hoặc 1 trong bất kỳ hàm thuộc , số các hàm trong là 2n và bởi vì số 2 được dùng để định nghĩa (xem ví dụ số thứ tự von Neumann), nên tập cũng được ký hiệu là . Dĩ nhiên ta có . Tổng quát hơn, XY là tập các hàm từ Y đến X và . Lập luận đường chéo của Cantor chứng minh rằng tập luỹ thừa của một tập cho trước (vô hạn hay không) thì luôn có số lực lượng lớn hơn tập cho trước đó (hay nói trực quan, tập luỹ thừa luôn lớn hơn tập gốc). Cụ thể hơn, định lý Cantor phát biểu rằng tập luỹ thừa của tập vô hạn đếm được là tập vô hạn không đếm được. Tập luỹ thừa của các số tự nhiên có tương ứng một-một với tập các số thực (xem Lực lượng của continuum).

Tập lũy thừa của tập , cùng với phép hợp, phép giao và phép bù, có thể được xem là mô hình ví dụ của đại số Boole. Thậm chí, ta có thể chứng minh rằng bất kỳ đại số Boole hữu hạn đều đẳng cấu với đại số Boole của tập luỹ thừa của một tập hữu hạn. Đối với đại số Boole vô hạn thì nó không còn đúng nữa nhưng mọi đại số Boole vô hạn có thể biểu diễn là đại số con của tập luỹ thừa của đại số Boole (xem định lý biểu diễn Stone).

Tập luỹ thừa của tập hợp lập thành nhóm abel khi xét thêm phép hiệu đối xứng (trong đó tập rỗng là phần tử đơn vị và mỗi tập hợp là nghịch đảo của chính nó), và là monoid giao hoán khi xét phép giao. Từ đây có thể chứng minh sử dụng luật phân phối rằng tập luỹ thừa khi đi cùng hai phép toán này sẽ lập thành vành Boole.

Biểu diễn các tập con bằng hàm số

Trong lý thuyết tập hợp, ký hiệu cho tập các hàm số từ đến . Có thể dùng "2" để định nghĩa tập (xem ví dụ số thứ tự von Neumann), (tức ), là tập các hàm số từ tới . Như đã chứng minh ban đầu trong các tính chất, và tập luỹ thừa của , , được coi là bằng nhau theo lý thuyết tập hợp.

Tính tương đương này có thể áp dụng cho ví dụ ban đầu, trong đó , để lấy ra đẳng cấu với biểu diễn nhị phân của các số từ 0 đến , trong đó là số các phần tử trong tập hợp hay . Đầu tiên, định nghĩa tập liệt kê tuần tự là tập hợp sao cho phần số trong mỗi cặp được sắp được dùng để chỉ vị trí của phần tử đó trong dãy các chữ số nhị phân. Ví dụ, xét ; phần tử của nằm ở vị trí đầu tiên từ bên phải còn phần tử nằm ở vị trí hai từ bên phải. Ngược lại, số 1 trong dãy và vị trí của nó tương ứng một cặp trong tập liệt kê tuần tự của , tức là số 1 chỉ hiện khi có phần tử tương ứng với vị trí trong cặp trong tập con đang xét của , và 0 khi ngược lại

Xét toàn bộ tập luỹ thừa của , ta được:

Song, vì các đơn ánh từ đến các số nguyên có thể lấy tuỳ ý, nên biểu diễn này cho tất cả tập con của không phải biểu diễn duy nhất. Chẳng hạn, đổi thứ tự trong các cặp trong tập liệt kê sẽ không làm thay đổi lực lượng của nó (ví dụ, tập liệt kê có thể dùng để xây đơn ánh khác từ đến các số nguyên mà không làm thay đổi số tương ứng một-một.)

Tuy nhiên, dạng biểu diễn nhị phân như vậy chỉ khả thi khi S có thể liệt kê tuần tự. (Trong ví dụ này, , , và liệt kê bằng 1, 2, và 3 tương ứng với vị trí của nó trong dãy chữ số nhị phân.) Vẫn có thể liệt kê khi có lực lượng vô hạn (tức có vô hạn số phần tử thuộc ), chẳng hạn như tập số nguyên, hay tập số hữu tỉ, nhưng sẽ không khả thi nếu S là tập số thực vì ta không có cách nào để có thể liệt kê toàn bộ số vô tỉ.

Quan hệ với định lý nhị thức

Định lý nhị thức có quan hệ rất gần gũi với tập luỹ thừa. Tổ hợp phần tử từ một tập khác là tên gọi khác cho tập con chứa phần tử, và do vậy số tổ hợp (được ký hiệu bằng , hay còn gọi là hệ số nhị thức) số các tập con có phần tử trong tập hợp có phần tử. Nói theo tập luỹ thừa, nó là số tập hợp có phần tử và là phần tử của tập luỹ thừa của tập con có phần tử.

Ví dụ chẳng hạn, trong tập hữu hạn có ba phần tử, ta có

C(3, 0) = 1 tập con có 0 phần tử (tập rỗng), C(3, 1) = 3 tập con có 1 phần tử (tập đơn điểm), C(3, 2) = 3 tập con có 2 phần tử (bù của các tập đơn điểm), C(3, 3) = 1 tập con có 3 phần tử (và chính là tập gốc).

Sử dụng quan hệ này, ta có thể tính \left|2^S \right| bằng công thức:

\left|2^S \right | = \sum_{k=0}^ \binom{k}

Do đó ta có thể suy ra định thức sau, coi |S| = n, ta có:

\left |2^S \right| = 2^n = \sum_{k=0}^{n} \binom{n}{k}

Định nghĩa đệ quy

Nếu S là tập hữu hạn, thì ta có định nghĩa đệ quy của P(S) như sau:

Nếu S = {}, thì P(S) = {\,{}\,}. Mặt khác, nếu e\in ST=S\setminus{e}; thì P(S) = P(T)\cup {t\cup {e} : t\in P(T)}.

Nói bằng từ:

  • Tập luỹ thừa của tập rỗng là tập đơn điểm trong đó phần tử duy nhất trong tập là tập rỗng.
  • Đối với tập khác rỗng S, gọi e là phần tử bất kỳ trong tập hợp và T là phần bù tương đối của nó; khi đó tập luỹ thừa của S là hợp của tập luỹ thừa của T và một tập luỹ thừa khác của T trong đó mỗi phần tử được gán thêm phần tử e.

Tập con bị giới hạn lực lượng

Tập các tập con của có lực lượng nhỏ hơn hoặc bằng đôi khi được kỳ hiệu là hoặc , và tập các tập con có lực lượng nhỏ hơn nghiêm ngặt với đôi khi được ký hiệu là hoặc . Tương tự, tập các tập con khác rỗng của đôi khi được ký hiệu bởi hay .

Vật luỹ thừa

Một tập khác có thể coi là một đại số không có phép toán không tầm thường hay định nghĩa phương trình. Từ góc nhìn này, theo lẽ tự nhiên, ý tưởng rằng tập luỹ thừa của là tập các tập con của sẽ tổng quát cho đại số con của một cấu trúc đại số hay của một đại số.

Tập luỹ thừa của một tập hợp khi được sắp thứ tự theo phép bao hàm luôn là đại số Boole nguyên tử và đầy đủ, và mọi đại số Boole nguyên tử và đầy đủ đều nảy sinh từ dàn các tập con của một số tập cho trước. Dạng tổng quát cho bất kỳ đại số là tập các đại số con của một đại số cho trước, vẫn sắp theo phép bao hàm, luôn là dàn đại số, và mọi dàn đại số đều nảy sinh từ dàn các đại số con của một số đại số. Do vậy, các đại số con có hành vi tương tự với các tập con.

Tuy nhiên, có hai tính chất quan trọng của tập con không còn đúng khi mang sang đại số con nói chung. Đầu tiên, mặc dù các tập con của tập hợp lập thành một tập hợp (tương tự như dàn), nhưng ngược lại, có một số trường hợp không thể sắp xếp các đại số con của một đại số sao cho tập các đại số con lập thành đại số, song nó vẫn có thể xếp thành dàn. Thứ hai, mặc dù tập các tập con của một tập khác có song ánh với tập {0,1} = 2, không có đảm bảo sao cho một lớp các đại số sẽ chứa một đại số có thể đóng vai trò của tập 2 ở đây.

Một số lớp đại số thoả mãn cả hai tính chất này. Tính chất đầu tiên được gặp nhiều hơn, và trường hợp sở hữu cả hai khá là hiếm. Một lớp chứa được cả hai là lớp của các đa đồ thị. Cho đa đồ thị và , phép đồng cấu chứa hai hàm, một hàm ánh xạ đỉnh sang đỉnh và cái còn lại ánh xạ cạnh sang cạnh. Tập chứa các đồng cấu từ đến có thể tổ chức lại thành đồ thị trong đó đỉnh và cạnh là các hàm đỉnh và cạnh tương ứng xuất hiện trong tập hợp đó. Hơn nữa, đồ thị con của đa đồ thị có song ánh với đồng cấu đồ thị từ đến đa đồ thị được định nghĩa là đồ thị có hướng đầy đủ trên hai đỉnh (có bốn cạnh ban đầu, bao gồm khuyên trên mỗi đỉnh, và hai cạnh lập thành một chu trình) đi cùng với cạnh thứ năm là cạnh vòng lại trên mộ trong hai đỉnh. Do đó ta có thể tổ chức thành đa đồ thị , được gọi là vật luỹ thừa của .

Hàm tử và lượng từ

Trong lý thuyết phạm trù và lý thuyết của các topoi sơ cấp, lượng từ với mọi có thể hiểu là liên hợp phải của hàm tử giữa các tập luỹ thừa, tức là hàm tử nghịch ảnh của hàm số giữa các tập hợp; tương tự như vậy, lượng từ tồn tại là liên hợp trái.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tập hợp lũy thừa** (hay còn gọi là **tập lũy thừa**, **tập hợp các bộ phận**, **tập các bộ phận**, **tập hợp các tập
**Lũy thừa** (từ Hán-Việt: nghĩa là "_nhân chồng chất lên_") là một phép toán toán học, được viết dưới dạng , bao gồm hai số, cơ số và _số mũ_ hoặc _lũy thừa_ , và
thumb|Mô phỏng bằng các [[thanh Cuisenaire về bản chất lũy thừa hoàn hảo của 4, 8, và 9]] Trong toán học, **lũy thừa hoàn hảo** là số tự nhiên bằng tích của các phần tử
**Tập hợp đếm được** (hay tập hợp có lực lượng đếm được) trong toán học được định nghĩa là tập hợp có thể thiết lập một đơn ánh vào tập hợp số tự nhiên. Điều
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
thumb|220x124px | right | Đồ thị hàm gamma và các cách diễn tả mở rộng khác của giai thừa Trong toán học, **giai thừa** là một toán tử một ngôi trên
**Đường cong học tập** là một biểu đồ về mối quan hệ giữa mức độ thành thạo của một người trong một nhiệm vụ và lượng kinh nghiệm họ có. Mức độ thành thạo (được
**Kích thước tập tin** là kích thước của một tập tin máy tính. Thông thường nó được đo bằng đơn vị byte với một tiền tố. Lượng không gian đĩa trên thực tế được sử
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
Hương Thị Platinum kem massage giúp săn chắc da vùng bụng 100gXuất xứ: Việt NamHãng sản xuất: Công ty Hoa TulipKhối lượng tịnh: 100gNhãn hiệu: Hương ThịDòng sản phẩm: kem massage giúp săn chắc da
**Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam** (tiếng Anh: **Vietnam National Industry - Energy Group,** tên giao dịch: **Petrovietnam**, tên viết tắt: **PVN**), là một tập đoàn năng lượng quốc gia
Đây là tài liệu cực kì hữu ích gồm 28 trang, tóm tắt các công thức toán cấp 3 gồm lớp 10, 11, 12 cả phần đại và hình giúp các em dễ dàng ôn
thumb|[[Căn đơn vị thứ 5 trong mặt phẳng tạo thành một nhóm dưới phép nhân. Mỗi phần tử không đơn vị đều là phần tử sinh của nhóm.]] Trong đại số trừu tượng, **tập sinh
nhỏ|So sánh lực lượng hai tập hợp **Giả thuyết continuum** hay **bài toán continuum** là một giả thuyết toán học, cho rằng không có tập hợp nào có lực lượng lớn hơn lực lượng của
MUTANT MASS LÀM ĐƯỢC GI CHO BẠN?- Để có sự thay đổi đột biến có nghĩa rằng bạn phải thật nỗ lực phi thường. Người khác có thể nghĩ rằng bạn đang điên, nhưng bạn
MUTANT MASS LÀM ĐƯỢC GI CHO BẠN?- Để có sự thay đổi đột biến có nghĩa rằng bạn phải thật nỗ lực phi thường. Người khác có thể nghĩ rằng bạn đang điên, nhưng bạn
Trong Toán học, thuật ngữ **thớ** được hiểu theo một trong hai nghĩa tuỳ theo nội dung đang nói đến: # Trong Lý thuyết tập hợp, thớ của phần tử _y_ trong tập _Y_ dưới
Trong lý thuyết vành, một nhánh của toán học, một **phần tử lũy đẳng** hay có tính **lũy đẳng** (tiếng Anh: _idempotent_, từ nguyên tiếng Việt là kết hợp của lũy thừa và bằng nhau
Gọi T là tập hợp gồm tất cả các tập con của X (hay T là tập lũy thừa của X). Trong toán học, **sigma-đại số** (**σ-đại số**) Σ trên tập hợp X là một
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học và thống kê, **biến ngẫu nhiên** (Tiếng Anh: _random variable_) là một ánh xạ toán học với đặc điểm là nó gán một giá trị cho kết quả đầu ra của một
Trong toán học, một **quan hệ hai ngôi** (hay còn gọi là _quan hệ nhị phân_) trên hai tập _A_ và _B_ là một tập các cặp được sắp (_a_, _b_), chứa các phần tử
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tích Descartes** (hay **tích Đềcác, tích trực tiếp**) của hai tập hợp _A_ và _B_, ký hiệu là _A_×_B_, là một tập hợp chứa
Một đoạn Trường lũy Quảng Ngãi **Trường Lũy Quảng Ngãi**, **Trường Lũy Quảng Ngãi-Bình Định** hay **Tĩnh Man trường lũy** (gọi theo sử Nhà Nguyễn), gọi tắt là **Trường Lũy**, là một công trình kiến
nhỏ|phải|Nhân tố Nữ tính và Nam tính trong sâu thẳm vô thức mỗi con người **Vô thức tập thể** (_Collective unconscious_/_Kollektives Unbewusstes_) là một thuật ngữ do nhà tâm thần học Carl Jung đặt ra
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
Trong lý thuyết tập hợp, **nghịch lý Cantor** chỉ ra rằng không có tập hợp của tất cả các lực lượng. Đây có nguồn gốc từ định lý rằng không có số đếm nào là
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
**Các vụ án liên quan đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam** là việc các doanh nhân nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) bị cáo buộc có các hành vi cố
Kem tan mỡ thừa sơ cứng lâu năm Expert Correction for Stubborn Cellulite ThalgoĐối tượng sử dụng?Mỡ thừa sơ cứng lâu nămNhu cầu giảm mỡ ở những vùng mong muốnĐảo ngược quá trình hình thành
**Định lý đường chéo Cantor** (phát biểu trong thế kỉ 19) được mang tên nhà toán học người Đức Georg Ferdinand Ludwig Phillip Cantor (1845-1918). Từ ngữ "đường chéo" xuất phát từ phương pháp chứng
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**_Keep Running_** (tên cũ: **Running Brothers**) hay **Hurry Up! Brothers**, được dịch ra là **Chạy nhanh nào, anh em** (奔跑吧兄弟) là một chương trình giải trí thực tế của đài truyền hình Hàng Châu -
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
Dưới đây là danh sách các tập của chương trình Siêu trí tuệ (Trung Quốc) mùa 7 được phát sóng năm 2020. ## Vòng 1 - Xếp thứ hạng 77 tuyển thủ lần lượt đi
**Lặc Khắc Đức Hồn** (chữ Hán: 勒克德浑, , 25 tháng 6 năm 1629 - 4 tháng 5 năm 1652) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
Trong toán học, **tích rỗng** là kết quả của phép nhân không nhân tử. Theo quy ước tích rỗng bằng nhân tử đơn vị (nếu như phép nhân đang xét có đơn vị), cũng giống
Béo phì ở trẻ mầm non là tình trạng cơ thể dư thừa chất béo, tích tụ trong cơ thể dưới dạng mỡ thừa ở một số bộ phận (bụng, bắt đùi, tay, mặt…) hoặc
**Vương Thừa Tông** (chữ Hán: 王承宗, bính âm: Wang Chengzong, 788 - 820), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi kế nhiệm cha là Vương
Một tập hợp _A_ gồm các số thực (được vẽ bằng các chấm màu xanh), tập hợp các cận trên của _A_ (các chấm màu đỏ), và giá trị nhỏ nhất của các cận trên
nhỏ|285x285px|Các số hữu tỉ (ℚ) được bao gồm trong các [[số thực (ℝ), trong khi bản thân chúng bao gồm các số nguyên (ℤ), đến lượt nó bao gồm các số tự nhiên (ℕ)]] Trong
Trong toán học, **định lý Wolstenholme** phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên tố p \geq 5, biểu thức đồng dư :{2p-1 \choose p-1} \equiv 1 \pmod{p^3} được thỏa mãn, trong đó dấu ngoặc
Được thành lập từ năm 1992, với một bước dài giữa hai thế kỷ, CT Group không ngừng lớn mạnh, đồng với một giá trị cốt lõi bất biến là Tập đoàn vì Cộng đồng.
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11