✨Chuỗi Taylor

Chuỗi Taylor

phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(x) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 1113 của hàm tại gần điểm x = 0. Khi bậc của đa thức Taylor tăng, chuỗi này càng tiệm cận đến hàm chính xác ở gần điểm x = 0. ]]

Trong toán học, chuỗi Taylor của một hàm số là tổng vô hạn của các phần tử biểu diễn bằng các đạo hàm của hàm đó tại một điểm. Với mọi hàm thường gặp, giá trị hàm và tổng chuỗi Taylor bằng nhau khi gần điểm này. Chuỗi Taylor được đặt theo tên nhà toán học Brook Taylor, người giới thiệu chúng trong 1715. Nếu 0 là điểm để tính đạo hàm, thì chuỗi Taylor cũng được gọi là chuỗi Maclaurin, theo Colin Maclaurin, người nghiên cứu trường hợp đặc biệt này của Taylor vào giữa thập niên 1700.

Tổng từng phần của phần tử đầu tiên của chuỗi Taylor là đa thức bậc được gọi là đa thức Taylor bậc của hàm số. Các đa thức Taylor là các xấp xỉ của hàm số, và thường xấp xỉ tốt hơn khi tăng. Định lý Taylor tính xấp xỉ sai số của các đa thức đó. Nếu chuỗi Taylor của hàm đó hội tụ, tổng của nó là giới hạn của dãy các đa thức Taylor. Giá trị hàm số có thể khác với tổng của chuỗi Taylor, kể cả khi chuỗi Taylor của nó hội tụ. Một hàm số là hàm giải tích tại điểm khi nó bằng tổng chuỗi Taylor của nó trên một khoảng mở (hay hình tròn mở trong mặt phẳng phức) nào đó chứa . Điều này cho thấy hàm số giải tích tại mọi điểm trên khoảng (hay trên hình tròn).

Định nghĩa

Chuỗi Taylor của hàm thực hay phức khả vi vô hạn tại số thực hay phức tương ứng là chuỗi lũy thừa sau: :f(a)+\frac {f'(a)}{1!} (x-a)+ \frac{f(a)}{2!} (x-a)^2+\frac{f'(a)}{3!}(x-a)^3+ \cdots,

trong đó ký hiệu giai thừa của . Để gọn hơn, bằng cách sử dụng ký hiệu Sigma, công thức trên được viết lại thành : \sum_{n=0} ^ {\infty} \frac {f^{(n)}(a)}{n!} (x-a)^{n}, trong đó ký hiệu đạo hàm thứ của tính tại . Đạo hàm với bậc 0 của được định nghĩa là chính hàm và hai giá trị và đều định nghĩa bằng với 1.

Khi , chuỗi trên cũng được gọi là chuỗi Maclaurin.

Các ví dụ

Chuỗi Taylor của đa thức bất kỳ là chính đa thức đó.

Chuỗi Maclaurin của là chuỗi hình học

:1 + x + x^2 + x^3 + \cdots.

Bằng cách thay thành , chuỗi Taylor của tại là

:1 - (x-1) + (x-1)^2 - (x-1)^3 + \cdots.

Bằng cách tính nguyên hàm của chuỗi Maclaurin trên, ta tìm thấy chuỗi Maclaurin của , trong đó ký hiệu lôgarit tự nhiên:

:-x - \tfrac{1}{2}x^2 - \tfrac{1}{3}x^3 - \tfrac{1}{4}x^4 - \cdots.

Chuỗi Taylor tương ứng của tại là

:(x-1) - \tfrac{1}{2}(x-1)^2 + \tfrac{1}{3}(x-1)^3 - \tfrac{1}{4}(x-1)^4 + \cdots,

và tổng quát hơn thì, chuỗi Taylor của tại điểm khác không tùy ý là:

:\ln a + \frac{1}{a} (x - a) - \frac{1}{a^2}\frac{\left(x - a\right)^2}{2} + \cdots.

Chuỗi Maclaurin của hàm mũ là

:\begin{align} \sum_{n=0}^\infty \frac{x^n}{n!} &= \frac{x^0}{0!} + \frac{x^1}{1!} + \frac{x^2}{2!} + \frac{x^3}{3!} + \frac{x^4}{4!} + \frac{x^5}{5!}+ \cdots \ &= 1 + x + \frac{x^2}{2} + \frac{x^3}{6} + \frac{x^4}{24} + \frac{x^5}{120} + \cdots. \end{align}

Khai triển trên đúng là bởi đạo hàm của đối với cũng là , và bằng với 1. Do đó ta được tại tử số và tại mẫu số của mỗi phần tử trong chuỗi.

Lịch sử

Triết học gia Hy Lạp Zeno đã xét đến bài toán tính tổng vô hạn các phần tử nhưng kết quả thu được là hữu hạn, nhưng đã bác bỏ nó vì đây là nhiệm vụ bất khả thi; kết quả ra được nghịch lý Zeno. Sau đó, Aristotle đưa ra lời giải cho nghịch lý bằng triết học, nhưng phần toán học thì chưa được giải quyết cho đến khi được giải bởi Archimedes. Qua phương pháp vét cạn của Archimedes, ta mới nhận thấy rằng dù có chia vô hạn một giá trị nào đó thì tổng thu được vẫn là hữu hạn. Lưu Huy độc lập tìm ra phương pháp này vài thế kỷ sau đó.

Trong thế kỷ 14, các ví dụ sớm nhất của chuỗi Taylor và các phương pháp tương tự được nêu bởi Madhava xứ Sangamagrama. Mặc dù không bài viết nào của ông còn tồn tại, nhưng những bài viết sau đó của các nhà toán học Ấn Độ cho rằng ông đã tính được một số chuỗi, cụ thể hơn là chuỗi các hàm lượng giác sin, cos, tang, và arctan. Trường toán học và thiên văn của Kerala đã mở rộng thêm công trình của ông với nhiều khai triển chuỗi và xấp xỉ cho tới thế kỷ 16.

Trong thế kỷ 17, James Gregory cũng làm việc với chuỗi này và xuất bản một số chuỗi Maclaurin. Phải tới năm 1715 thì phương pháp tổng quát để xây các chuỗi cho các hàm mà chúng tồn tại mới được đưa bởi Brook Taylor, và sau đó chuỗi này được đặt theo tên ông.

Chuỗi Maclaurin được đặt tên theo Colin Maclaurin, một giáo sư tại Edinburgh, người xuất bản các trường hợp đặc biệt của chuỗi Taylor vào những năm 1700 .

Hàm giải tích

thumb|right|Hàm số không giải tích tại : giá trị tổng chuỗi Taylor tại đó bằng 0, nhưng giá trị hàm số thì không bằng.

Nếu được xác định bởi chuỗi lũy thừa hội tụ trong hình tròn mở tâm trên mặt phẳng phức (hay trên khoảng số thực), nó được gọi là hàm giải tích trên miền đó . Do đó, với thuộc miền đó, và được cho bởi chuỗi lũy thừa hội tụ sau :f(x) = \sum_{n=0}^\infty a_n(x-b)^n. Tính đạo hàm bởi cho công thức trên lần, rồi đặt thì được: :\frac{f^{(n)}(b)}{n!} = a_n Vì vậy khai triển chuỗi lũy thừa khi ấy tương đương với chuỗi Taylor. Do đó, hàm số giải tích trong hình tròn mở tâm khi và chỉ khi chuỗi Taylor của nó hội tụ đến giá trị hàm tại mỗi điểm thuộc hình tròn.

Nếu bằng với tổng chuỗi Talor tại mọi thuộc mặt phẳng phức, thì nó được gọi là hàm nguyên . Các đa thức, hàm mũ , và các hàm lượng giác sin và cos, là các ví dụ của hàm nguyên. Các ví dụ của các hàm không nguyên bao gồm căn bậc hai, lôgarit, các hàm lượng giác tang, và nghịch đảo của nó, arctan. Đối với các hàm này, chuỗi Taylor không hội tụ khi xa khỏi . Nghĩa là chuỗi Taylor phân kỳ tại khi khoảng cách giữa và lớn hơn bán kính hội tụ. Chuỗi Taylor có thể dùng để tính giá trị hàm nguyên tại mọi điểm, nếu giá trị của hàm đó cũng như các đạo hàm của hàm đó đã được tính trước tại một điểm.

Các ứng dụng của chuỗi Taylor cho hàm giải tích bao gồm :

Các tổng riêng (Các đa thức Taylor) của chuỗi có thể dùng để tính xấp xỉ giá trị hàm. Các xấp xỉ này tốt khi đủ số phần tử được xét.

Vi phân và tích phân của chuỗi lũy thừa có thể được tính dễ dàng hơn so với hàm ban đầu.

Hàm giải tích chỉ có thể mở rộng duy nhất thành hàm chỉnh hình trên hình tròn mở trong mặt phẳng phức. Điều này giúp cho ta làm việc trong giải tích phức.

Chuỗi (đã bị cắt đi một phần) có thể dùng để tính giá trị số của hàm, (bằng cách đưa các đa thức về dạng Chebyshev rồi dùng thuật toán Clenshaw).

Các phép đại số có thể sử dụng trên biểu diễn chuỗi lũy thừa, ví dụ như công thức Euler đến từ khai triển chuỗi Taylor cho các hàm lượng giác và hàm mũ. Kết quả này quan trọng trong giải tích điều hòa.

Xấp xỉ sử dụng các phần tử đầu của chuỗi Taylor có thể khiến một số bài toán bất khả thi giải được trong miền được giới hạn; Phương pháp này được sử dụng trong vật lý.

Sai số xấp xỉ và hội tụ

thumb|right|Hàm sin (màu xanh dương) được tính xấp xỉ bằng đa thức Taylor bậc 7 của nó (màu hồng) trong toàn bộ chu kỳ với tâm tại gốc tọa độ. thumb|right|Các đa thức Taylor cho chỉ cho xấp xỉ chính xác với . Khi , các đa thức Taylor bậc cao hơn tính xấp xỉ kém hơn. thumb|right|Xấp xỉ Taylor cho (màu đen). Khi , dãy các giá trị xấp xỉ phân kỳ.

Trong ảnh là xấp xỉ chính xác của hàm quanh điểm . Đường màu hồng là đa thức Taylor bậc 7:

:\sin\left( x \right) \approx x - \frac{x^3}{3!} + \frac{x^5}{5!} - \frac{x^7}{7!}.!

Sai số của xấp xỉ này không quá . Với một chu kỳ đầy đủ () sai số này nhỏ hơn 0.08215. Cụ thể hơn, với , sai số nhỏ hơn 0,000003.

Ngược lại là ảnh đồ thị của hàm và đa thức Taylor của nó quanh . Các xấp xỉ này hội tụ chỉ khi ; ngoài miền này các đa thức Taylor tính xấp xỉ kém hơn so với các đa thức trong miền.

Sai số xuất hiện trong xấp xỉ hàm số của đa thức Taylor bậc được gọi là phần dư Taylor (hay cụ thể hơn, phần dư Taylor bậc n) và được ký hiệu bởi hàm :

:R{n}(x) = f(x) - P{n}(x)

Trong đó P_{n}(x) ký hiệu đa thức Taylor bậc n. Định lý Taylor được dùng để xác định cận trên và dưới của phần dư.

Tổng quát thì, chuỗi Taylor không nhất thiết phải hội tụ. Thêm nữa tập các hàm mà chuỗi Taylor của nó hội tụ là tập meagre trong không gian Fréchet của các hàm trơn. Và kể cả khi chuỗi Taylor của hàm có hội tụ, giới hạn của nó cũng không nhất thiết phải bằng với giá trị của hàm . Lấy ví dụ, hàm : f(x) = \begin{cases} e^{-1/x^2} & \text{nếu } x \neq 0 \[3mu] 0 & \text{nếu } x = 0 \end{cases}

khả vi vô hạn tại , và có mọi đạo hàm của nó bằng không tại đó. Do đó, chuỗi Taylor của quanh cũng bằng không. Tuy nhiên, không phải hàm không, nên không bằng với chuỗi Taylor quanh . Do đó, hàm trên là ví dụ của hàm trơn không giải tích.

Trong giải tích thực, ví dụ này cho thấy có vô số các hàm khả vi vô hạn mà chuỗi Taylor của nó không bằng với kể cả khi chuỗi hội tụ. Ngược lại, các hàm chỉnh hình trong giải tích phức luôn có chuỗi Taylor của nó hội tụ,thậm chí kể cả các hàm phân hình, dù các hàm đó có các điểm kỳ dị nhưng chuỗi Taylor của nó không bao giờ hội tụ đến giá trị khác với giá trị hàm. Tuy nhiên, hàm phức liên tục , không tiến đến 0 khi chạy tới 0 theo trục ảo, nên nó không trong mặt phẳng phức và chuỗi Taylor của nó không xác định tại 0.

Tổng quát hơn, mọi dãy số thực hay phức có thể làm hệ số của chuỗi Taylor cho một hàm số khả vi vô hạn trên đường số thực, một hệ quả của bổ đề Borel. Do đó, bán kính hội tụ của chuỗi Taylor có thể bằng không. Có vô hạn các hàm khả vi vô hạn mà chuỗi Taylor của nó có bán kính hội tụ bằng 0 mọi điểm.

Hàm số không thể viết thành chuỗi Taylor tại các điểm kỳ dị; nếu muốn thì, ta vẫn có thể có khai triển chuỗi nếu cho phép sử dụng lũy thừa bậc âm của biến ; xem chuỗi Laurent. Lấy ví dụ, hàm có thể viết thành chuỗi Laurent.

Tổng quát hóa

Tuy nhiên, có dạng tổng quát của chuỗi Taylor có hội tụ đến giá trị hàm với bất kỳ hàm liên tục bị chặn trên , sử dụng vi tích phân của số gia hữu hạn. Đầy đủ hơn, ta có định lý sau bởi Einar Hille, rằng với bất kỳ , :\lim{h\to 0^+}\sum{n=0}^\infty \frac{t^n}{n!}\frac{\Delta_h^nf(a)}{h^n} = f(a+t). Ở đây là toán tử số gia hữu hạn thứ với bước . Chuỗi này là chuỗi Taylor, nhưng thay vì là đạo hàm thì thay vào đó là số gia: chuỗi này tương tự với chuỗi Newton. Khi hàm giải tích tại , các phần tử trong chuỗi hội tụ đến các phần tử trong chuỗi Taylor, do thế mới ám chỉ tổng quát chuỗi Taylor.

Tổng quát thì, với bất kỳ dãy vô hạn nào, định thức chuỗi lũy thừa sau được thỏa mãn: :\sum_{n=0}^\infty\frac{u^n}{n!}\Delta^nai = e^{-u}\sum{j=0}^\infty\frac{u^j}{j!}a{i+j}. Nên cụ thể hơn thì, :f(a+t) = \lim{h\to 0^+} e^{-t/h}\sum{j=0}^\infty f(a+jh) \frac{(t/h)^j}{j!}. Chuỗi trong vế phải là giá trị kì vọng của , trong đó là biến ngẫu nhiên trong phân phối Poisson lấy giá trị với xác suất . Do đó, :f(a+t) = \lim{h\to 0^+} \int{-\infty}^\infty f(a+x)dP{t/h,h}(x). Luật số lớn cho rằng định thức này thỏa mãn.

Danh sách các chuỗi Maclaurin cho một số hàm thường gặp

Sau đây là các khai triển chuỗi Maclaurin cho một số hàm thường gặp. Tất cả khai triển này đều đúng với phức.

Hàm mũ

right|thumb|[[Hàm mũ (màu xanh), và tổng của phần tử đầu tiên của chuỗi Taylor của nó tại 0 (màu đỏ).]] Hàm mũ e^x (với cơ số ) có chuỗi Maclaurin :e^{x} = \sum^{\infty}_{n=0} \frac{x^n}{n!} = 1 + x + \frac{x^2}{2!} + \frac{x^3}{3!} + \cdots . Nó hội tụ với mọi .

Hàm sinh mũ của các số Bell là hàm mũ của số trước đó của hàm mũ:

:\exp[\exp(x)-1] = \sum_{n=0}^{\infty} \frac{B_n}{n!}x^{n}

Lôgarit tự nhiên

Lôgarit tự nhiên (với cơ số ) có chuỗi Maclaurin :\begin{align} \ln(1-x) &= - \sum^{\infty}{n=1} \frac{x^n}n = -x - \frac{x^2}2 - \frac{x^3}3 - \cdots , \ \ln(1+x) &= \sum^\infty{n=1} (-1)^{n+1}\frac{x^n}n = x - \frac{x^2}2 + \frac{x^3}3 - \cdots . \end{align} Chúng hội tụ với |x| < 1. (Thêm nữa, chuỗi cho hội tụ khi , và chuỗi cho hội tụ khi .)

Chuỗi hình học

Chuỗi hình học và các đạo hàm của nó có chuỗi Maclaurin như sau

:\begin{align} \frac{1}{1-x} &= \sum^\infty{n=0} x^n \ \frac{1}{(1-x)^2} &= \sum^\infty{n=1} nx^{n-1}\ \frac{1}{(1-x)^3} &= \sum^\infty_{n=2} \frac{(n-1)n}{2} x^{n-2}. \end{align} Tất cả đều hội tụ cho |x| < 1. Đây là các trường hợp đặc biệt cho chuỗi nhị thức trong mục sau.

Chuỗi nhị thức

Chuỗi nhị thức là chuỗi lũy thừa

(1+x)^\alpha = \sum_{n=0}^\infty \binom{\alpha}{n} x^n trong đó các hệ số là các hệ số nhị thức: \binom{\alpha}{n} = \prod_{k=1}^n \frac{\alpha-k+1}k = \frac{\alpha(\alpha-1)\cdots(\alpha-n+1)}{n!}.

(Nếu , tích này thành tích rỗng và có giá trị 1.) Nó hội tụ cho |x| < 1 với bất kỳ số thực hay phức .

Khi , chuỗi này trở thành chuỗi hình học trong mục trước. Trường hợp đặc biệt và cho hàm căn bậc hai và nghịch đảo của nó:

\begin{align} (1+x)^\frac{1}{2} &= 1 + \tfrac{1}{2}x - \tfrac{1}{8}x^2 + \tfrac{1}{16}x^3 - \tfrac{5}{128}x^4 + \tfrac{7}{256}x^5 - \cdots &&=\sum^{\infty}_{n=0} \frac{(-1)^{n-1}(2n)!}{4^n (n!)^2 (2n-1)} x^n, \\ (1+x)^{-\frac12} &= 1 -\tfrac{1}{2}x + \tfrac{3}{8}x^2 - \tfrac{5}{16}x^3 + \tfrac{35}{128}x^4 - \tfrac{63}{256}x^5 + \cdots &&=\sum^{\infty}_{n=0} \frac{(-1)^n(2n)!}{4^n (n!)^2} x^n. \end{align}

Khi chỉ có mỗi các phần tử tuyến tính được giữ lại, xấp xỉ này đơn giản hóa thành xấp xỉ nhị thức.

Các hàm lượng giác

Các hàm lượng giác thường gặp và nghịch đảo của chúng có chuỗi Maclaurin như sau: :\begin{align} \sin x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{(-1)^n}{(2n+1)!} x^{2n+1} &&= x - \frac{x^3}{3!} + \frac{x^5}{5!} - \cdots && \text{với mọi } x\[6pt] \cos x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{(-1)^n}{(2n)!} x^{2n} &&= 1 - \frac{x^2}{2!} + \frac{x^4}{4!} - \cdots && \text{với mọi } x\[6pt] \tan x &= \sum^{\infty}{n=1} \frac{B{2n} (-4)^n \left(1-4^n\right)}{(2n)!} x^{2n-1} &&= x + \frac{x^3}{3} + \frac{2 x^5}{15} + \cdots && \text{với }|x| < \frac{\pi}{2}\[6pt] \sec x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{(-1)^n E{2n{(2n)!} x^{2n} &&=1+\frac{x^2}{2}+\frac{5x^4}{24}+\cdots && \text{với }|x| < \frac{\pi}{2}\[6pt] \arcsin x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{(2n)!}{4^n (n!)^2 (2n+1)} x^{2n+1} &&=x+\frac{x^3}{6}+\frac{3x^5}{40}+\cdots && \text{với }|x| \le 1\[6pt] \arccos x &=\frac{\pi}{2}-\arcsin x\&=\frac{\pi}{2}- \sum^{\infty}{n=0} \frac{(2n)!}{4^n (n!)^2 (2n+1)} x^{2n+1}&&=\frac{\pi}{2}-x-\frac{x^3}{6}-\frac{3x^5}{40}-\cdots&& \text{với }|x| \le 1\[6pt] \arctan x &= \sum^{\infty}_{n=0} \frac{(-1)^n}{2n+1} x^{2n+1} &&=x-\frac{x^3}{3} + \frac{x^5}{5}-\cdots && \text{với }|x| \le 1,\ x\neq\pm i \end{align}

Tất cả các góc đều trong radian. Các số xuất hiện trong biểu thức là các số Bernoulli. Các số trong khai triển của là các số Euler.

Các hàm Hyperbolic

Các hàm hyperbolic có chuỗi Maclaurin gần giống với các hàm lượng giác: :\begin{align} \sinh x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{x^{2n+1{(2n+1)!} &&= x + \frac{x^3}{3!} + \frac{x^5}{5!} + \cdots && \text{với mọi } x\[6pt] \cosh x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{x^{2n{(2n)!} &&= 1 + \frac{x^2}{2!} + \frac{x^4}{4!} + \cdots && \text{với mọi } x\[6pt] \tanh x &= \sum^{\infty}{n=1} \frac{B{2n} 4^n \left(4^n-1\right)}{(2n)!} x^{2n-1} &&= x-\frac{x^3}{3}+\frac{2x^5}{15}-\frac{17x^7}{315}+\cdots && \text{với }|x| < \frac{\pi}{2}\[6pt] \operatorname{arsinh} x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{(-1)^n (2n)!}{4^n (n!)^2 (2n+1)} x^{2n+1} &&=x - \frac{x^3}{6} + \frac{3x^5}{40} - \cdots && \text{với }|x| \le 1\[6pt] \operatorname{artanh} x &= \sum^{\infty}{n=0} \frac{x^{2n+1{2n+1} &&=x + \frac{x^3}{3} + \frac{x^5}{5} +\cdots && \text{với }|x| \le 1,\ x\neq\pm 1 \end{align}

Các số xuất hiện trong chuỗi cho là các số Bernoulli.

Hàm Polylogarit

Các hàm polylogarit có định thức sau: :\text{Li}{2}(x) = \sum{n = 1}^{\infty} \frac{1}{n^2} x^{n} :\text{Li}{3}(x) = \sum{n = 1}^{\infty} \frac{1}{n^3} x^{n}

Các hàm chi Legendre được định nghĩa như sau: :\chi{2}(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{1}{(2n + 1)^2} x^{2n + 1} :\chi{3}(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{1}{(2n + 1)^3} x^{2n + 1}

Các công thức bên dưới được gọi là nguyên hàm tiếp tuyến nghịch đảo: :\text{Ti}{2}(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{(-1)^{n{(2n + 1)^2} x^{2n + 1} :\text{Ti}{3}(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{(-1)^{n{(2n + 1)^3} x^{2n + 1}

Trong cơ học thống kê, các công thức này rất quan trọng.

Hàm Elliptic

Nguyên hàm Elliptic đầy đủ của loại đầu K và loại thứ hai E được định nghĩa như sau:

:\frac{2}{\pi}K(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{[(2n)!]^2}{16^{n}(n!)^4}x^{2n} :\frac{2}{\pi}E(x) = \sum{n = 0}^{\infty} \frac{[(2n)!]^2}{(1 - 2n)16^{n}(n!)^4}x^{2n}

Các hàm theta Jacobi mô tả thế giới của hàm môđun elliptic và chúng thường có chuỗi Taylor như sau :

:\vartheta{00}(x) = 1 + 2\sum{n = 1}^{\infty} x^{n^2} :\vartheta{01}(x) = 1 + 2\sum{n = 1}^{\infty} (-1)^{n} x^{n^2}

Dãy số phân hoạch P(n) có hàm sinh sau:

:\vartheta{00}(x)^{-1/6}\vartheta{01}(x)^{-2/3}\biggl[\frac{\vartheta{00}(x)^4 - \vartheta{01}(x)^4}{16\,x}\biggr]^{-1/24} = \sum{n=0}^{\infty} P(n)x^n = \prod{k = 1}^{\infty} \frac{1}{1 - x^{k

Dãy số phân hoạch nghiêm ngặt Q(n) có hàm sinh sau:

:\vartheta{00}(x)^{1/6}\vartheta{01}(x)^{-1/3}\biggl[\frac{\vartheta{00}(x)^4 - \vartheta{01}(x)^4}{16\,x}\biggr]^{1/24} = \sum{n=0}^{\infty} Q(n)x^n = \prod{k = 1}^{\infty} \frac{1}{1 - x^{2k - 1

Tính chuỗi Taylor

Có nhiều phương pháp để tính chuỗi Taylor cho các hàm số khác nhau. Đầu tiên có thể dùng luôn định nghĩa chuỗi Taylor, song làm như vậy yêu cầu phải tổng quát các hệ số theo một nhận dạng dễ nhìn. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các phép cơ bản như phép thế, phép nhân, phép chia hay cộng, trừ của chuỗi Taylor căn bản để tìm chuỗi Taylor cho hàm cần tìm, bởi bản chất của chuỗi Taylor là chuỗi lũy thừa. Trong một số trường hợp, có thể tìm ra chuỗi Taylor bằng cách liên tục áp dụng tích phân từng phần. Tiện hơn nhiều đó là việc dùng các hệ thống đại số máy tính để tính các chuỗi Taylor.

Ví dụ đầu tiên

Để tính đa thức Taylor bậc 7 của hàm sau :f(x)=\ln(\cos x),\quad x\in\left(-\frac{\pi}{2},\frac{\pi}{2}\right) , đầu tiên có thể viết lại thành :f(x)=\ln\bigl(1+(\cos x-1)\bigr)!. Chuỗi Taylor cho lôgarit tự nhiên (sử dụng ký hiệu O lớn) là :\ln(1+x) = x - \frac{x^2}2 + \frac{x^3}3 + {O}\left(x^4\right)! và cho hàm cosin là :\cos x - 1 = -\frac{x^2}2 + \frac{x^4}{24} - \frac{x^6}{720} + {O}\left(x^8\right)!. Khai triển của hàm cosin có phần tử bằng không, cho phép thay chuỗi thứ hai vào chuỗi thứ nhất rồi bỏ đi các phần tử có bậc lớn hơn 7 bằng cách sử dụng ký hiệu lớn:

:\begin{align}f(x)&=\ln\bigl(1+(\cos x-1)\bigr)\ &=(\cos x-1) - \tfrac12(\cos x-1)^2 + \tfrac13(\cos x-1)^3+ {O}\left((\cos x-1)^4\right)\ &=\left(-\frac{x^2}2 + \frac{x^4}{24} - \frac{x^6}{720} +{O}\left(x^8\right)\right)-\frac12\left(-\frac{x^2}2+\frac{x^4}{24}+{O}\left(x^6\right)\right)^2+\frac13\left(-\frac{x^2}2+O\left(x^4\right)\right)^3 + {O}\left(x^8\right)\ & =-\frac{x^2}2 + \frac{x^4}{24}-\frac{x^6}{720} - \frac{x^4}8 + \frac{x^6}{48} - \frac{x^6}{24} +O\left(x^8\right)\ & =- \frac{x^2}2 - \frac{x^4}{12} - \frac{x^6}{45}+O\left(x^8\right). \end{align}! Bởi hàm cosin là hàm chẵn, hệ số cho các lũy thừa bậc lẻ đều bằng không.

Ví dụ thứ hai

Giả sử muốn tìm chuỗi Taylor tại 0 cho hàm số : g(x)=\frac{e^x}{\cos x}.! Sau đây là khai triển chuỗi Taylor sau cho hàm : e^x = \sum^\infty_{n=0} \frac{x^n}{n!} =1 + x + \frac{x^2}{2!} + \frac{x^3}{3!} + \frac{x^4}{4!}+\cdots! và như ví dụ đầu, : \cos x = 1 - \frac{x^2}{2!} + \frac{x^4}{4!} - \cdots! Giả sử chuỗi lũy thừa có dạng : \frac{e^x}{\cos x} = c_0 + c_1 x + c_2 x^2 + c_3 x^3 + \cdots! Nhân hai vế với mẫu số rồi thay khai triển chuỗi cho cosin được : \begin{align} e^x &= \left(c_0 + c_1 x + c_2 x^2 + c_3 x^3 + \cdots\right)\cos x\ &=\left(c_0 + c_1 x + c_2 x^2 + c_3 x^3 + c_4x^4 + \cdots\right)\left(1 - \frac{x^2}{2!} + \frac{x^4}{4!} - \cdots\right)\&=c_0 - \frac{c_0}{2}x^2 + \frac{c_0}{4!}x^4 + c_1x - \frac{c_1}{2}x^3 + \frac{c_1}{4!}x^5 + c_2x^2 - \frac{c_2}{2}x^4 + \frac{c_2}{4!}x^6 + c_3x^3 - \frac{c_3}{2}x^5 + \frac{c_3}{4!}x^7 + c_4x^4 +\cdots \end{align}! Gộp các phần tử cho tới bậc 4 được : e^x =c_0 + c_1x + \left(c_2 - \frac{c_0}{2}\right)x^2 + \left(c_3 - \frac{c_1}{2}\right)x^3+\left(c_4-\frac{c_2}{2}+\frac{c_0}{4!}\right)x^4 + \cdots! Các giá trị của c_i có thể tìm được bằng cách so sánh với các hệ số trên của e^x, ra được: : \frac{e^x}{\cos x}=1 + x + x^2 + \frac{2x^3}{3} + \frac{x^4}{2} + \cdots.!

Ví dụ thứ ba

Ở đây ta dùng "khai triển gián tiếp" để tìm ra khai triển cho hàm số sau. Phương pháp này sử dụng khai triển của hàm mũ. Để khai triển hàm thành chuỗi Taylor của , ta dùng khai triển đã biết của hàm mũ : : e^x = \sum^\infty{n=0} \frac{x^n}{n!} =1 + x + \frac{x^2}{2!} + \frac{x^3}{3!} + \frac{x^4}{4!}+\cdots. Từ đó, : \begin{align}(1+x)e^x &= e^x + xe^x = \sum^\infty{n=0} \frac{x^n}{n!} + \sum^\infty{n=0} \frac{x^{n+1{n!} = 1 + \sum^\infty{n=1} \frac{x^n}{n!} + \sum^\infty{n=0} \frac{x^{n+1{n!} \ &= 1 + \sum^\infty{n=1} \frac{x^n}{n!} + \sum^\infty{n=1} \frac{x^n}{(n-1)!} =1 + \sum^\infty{n=1}\left(\frac{1}{n!} + \frac{1}{(n-1)!}\right)x^n \ &= 1 + \sum^\infty{n=1}\frac{n+1}{n!}x^n\ &= \sum^\infty{n=0}\frac{n+1}{n!}x^n.\end{align}

Dùng chuỗi Taylor cho định nghĩa

Theo cổ điển, các hàm đại số được định nghĩa bởi phương trình đại số, và các hàm siêu việt (bao gồm các hàm trên) được định nghĩa bởi một số tính chất thêm vào mà chúng thỏa mãn, như phương trình vi phân. Lấy ví dụ, hàm mũ là hàm bằng với đạo hàm của nó tại mọi nơi, nhận giá trị 1 tại gốc tọa độ . Tương tự như vậy, có thể định nghĩa các hàm giải tích bằng các chuỗi Taylor của chúng.

Chuỗi Taylor được sử dụng để định nghĩa các "toán tử" trong nhiều trường của toán học. Cụ thể hơn, điều này đúng khi định nghĩa cổ điển của hàm số không còn đúng nữa. Lấy ví dụ, dùng chuỗi Taylor, ta có thể mở rộng các hàm giải tích cho tập các ma trận và các toán tử, như mũ ma trận hay lôgarit ma trận .

Trong các nhánh khác, như giải tích, người ta thường làm việc dễ dàng hơn với chính các chuỗi lũy thừa. Ví dụ chẳng hạn, có thể coi nghiệm của phương trình vi phân chuỗi lũy thừa, sau đó thử chứng minh xem chuỗi Taylor đó có phải là chuỗi Taylor của nghiệm cần tìm.

Chuỗi Taylor cho hàm nhiều biến

Chuỗi Taylor có thể tổng quát hóa cho hàm nhiều biến như sau

:\begin{align} T(x_1,\ldots,xd) &= \sum{n1=0}^\infty \cdots \sum{n_d = 0}^\infty \frac{(x_1-a_1)^{n_1}\cdots (x_d-a_d)^{n_d{n_1!\cdots n_d!}\,\left(\frac{\partial^{n_1 + \cdots + n_d}f}{\partial x_1^{n_1}\cdots \partial x_d^{n_d\right)(a_1,\ldots,a_d) \ &= f(a_1, \ldots,ad) + \sum{j=1}^d \frac{\partial f(a_1, \ldots,a_d)}{\partial x_j} (x_j - aj) + \frac{1}{2!} \sum{j=1}^d \sum_{k=1}^d \frac{\partial^2 f(a_1, \ldots,a_d)}{\partial x_j \partial x_k} (x_j - a_j)(x_k - ak) \ & \qquad \qquad + \frac{1}{3!} \sum{j=1}^d\sum{k=1}^d\sum{l=1}^d \frac{\partial^3 f(a_1, \ldots,a_d)}{\partial x_j \partial x_k \partial x_l} (x_j - a_j)(x_k - a_k)(x_l - a_l) + \cdots \end{align}

Lấy ví dụ, đối với hàm f(x,y) phụ thuộc vào hai biến, và , chuỗi Taylor của nó đến bậc hai quanh điểm là

:f(a,b) +(x-a) f'_x(a,b) +(y-b) f'y(a,b) + \frac{1}{2!}\Big( (x-a)^2 f'{xx}(a,b) + 2(x-a)(y-b) f'{xy}(a,b) +(y-b)^2 f'{yy}(a,b) \Big)

trong đó các chữ viết dưới ký hiệu đạo hàm riêng tương ứng.

Khai triển chuỗi Taylor bậc hai cho hàm scalar nhiều biến có thể viết gọn lại thành

:T(\mathbf{x}) = f(\mathbf{a}) + (\mathbf{x} - \mathbf{a})^\mathsf{T} D f(\mathbf{a}) + \frac{1}{2!} (\mathbf{x} - \mathbf{a})^\mathsf{T} \left {D^2 f(\mathbf{a}) \right } (\mathbf{x} - \mathbf{a}) + \cdots,

trong đó là gradient của tính tại và là ma trận Hesse. Sử dụng ký hiệu đa chỉ số ,chuỗi Taylor cho hàm nhiều biến viết lại thành

:T(\mathbf{x}) = \sum_{|\alpha| \geq 0}\frac{(\mathbf{x}-\mathbf{a})^\alpha}{\alpha !} \left({\mathrm{\partial}^{\alphaf\right)(\mathbf{a}),

vẫn được hiểu là phương trình ban đầu nhưng được viết gọn lại đi, nhìn chung tương tự với trường hợp hàm 1 biến.

Ví dụ

thumb|right|Xấp xỉ khai triển chuỗi Taylor bậc hai (màu cam) cho hàm quanh gốc tọa độ. Để tính khai triển chuỗi Taylor bậc hai quanh điểm cho hàm số :f(x,y)=e^x\ln(1+y),

đầu tiên cần tính các đạo hàm riêng cần thiết:

:\begin{align} f'_x &= e^x\ln(1+y) \[6pt] f'y &= \frac{e^x}{1+y} \[6pt] f'{xx} &= e^x\ln(1+y) \[6pt] f'{yy} &= - \frac{e^x}{(1+y)^2} \[6pt] f'{xy} &=f'_{yx} = \frac{e^x}{1+y} . \end{align}

Tính các đạo hàm tại gốc tọa độ ra các hệ số Taylor

:\begin{align} f'_x(0,0) &= 0 \ f'y(0,0) &=1 \ f'{xx}(0,0) &=0 \ f'{yy}(0,0) &=-1 \ f'{xy}(0,0) &=f_{yx}(0,0)=1. \end{align}

Thay các hệ số trên vào công thức

:\begin{align} T(x,y) = &f(a,b) +(x-a) f'_x(a,b) +(y-b) f'y(a,b) \ &{}+\frac{1}{2!}\left( (x-a)^2f'{xx}(a,b)

  • 2(x-a)(y-b)f'{xy}(a,b) +(y-b)^2 f'{yy}(a,b) \right)+ \cdots \end{align}

ra được

:\begin{align} T(x,y) &= 0 + 0(x-0) + 1(y-0) + \frac{1}{2}\Big( 0(x-0)^2 + 2(x-0)(y-0) + (-1)(y-0)^2 \Big) + \cdots \ &= y + xy - \frac{y^2}{2} + \cdots \end{align}

Bởi hàm giải tích khi , ta có :e^x\ln(1+y)= y + xy - \frac{y^2}{2} + \cdots, \qquad |y| < 1.

So sánh với chuỗi Fourier

Chuỗi Fourier cho phép biểu diễn hàm tuần hoàn (hay hàm được định nghĩa trên khoảng đóng ) là tổng vô hạn của các hàm lượng giác (sin và cosine). Theo cách hiểu đó, chuỗi Fourier cũng có vẻ tương tự với chuỗi Taylor, bởi chuỗi Taylor cũng là tổng vô hạn nhưng là của các lũy thừa. Song, hai chuỗi này khác nhau tại một số điểm sau:

  • Dù có bỏ đi bất cứ hữu hạn số phần tử nào trong chuỗi Taylor của quanh điểm , thì giá trị chuỗi vẫn bằng với tại . Ngược lại, chuỗi Fourier được tính bằng nguyên hàm trên toàn khoảng nên không có điểm nào trong khoảng mà giá trị hàm bằng với giá trị chuỗi.
  • Để tính chuỗi Taylor thì cần phải biết hàm số trên một lân cận nhỏ tùy ý của một điểm nào đó, trong khi tính chuỗi Fourier thì cần phải biết hàm số trên toàn bộ miền của nó. Theo cách hiểu đó, có thể nói chuỗi Taylor có tính "địa phương" còn chuỗi Fourier thì mang tính "toàn cục".
  • Chuỗi Taylor được định nghĩa cho các hàm có vô hạn đạo hàm tại một điểm, trong khi chuỗi Fourier được định nghĩa cho hàm khả tích. Ví dụ cụ thể như, các hàm mà không đâu khả vi. (Ví dụ, có thể là hàm Weierstrass.)
  • Hội tụ giữa hai chuỗi có các tính chất khác nhau. Kể cả khi chuỗi Taylor có bán kính hội tụ của nó dương, giá trị chuỗi không nhất thiết phải bằng giá trị hàm; nhưng nếu hàm số giải tích thì chuỗi hội tụ từng điểm với hàm, và hội tụ đều trên mọi tập con compact của khoảng hội tụ. Còn đối với chuỗi Fourier, nếu hàm số bình phương khả tích thì hàm số hội tụ trong trung bình toàn phương, nhưng cần có điều kiện thêm vào để đảm bảo hội tụ từng điểm hay hội tụ đều (ví dụ chẳng hạn, nếu hàm tuần hoàn và thuộc lớp C1 thì chuỗi Fourier hội tụ đều).
  • Trong ứng dụng, khi muốn tính xấp xỉ một hàm số với hữu hạn số phần tử thì sử dụng đa thức Taylor hoặc tổng riêng của chuỗi các hàm lượng giác, tương ứng với chuỗi Taylor và chuỗi Fourier. Trong trường hợp chuỗi Taylor, thì sai số của nó rất nhỏ trong lân cận của điểm nó được xét, nhưng lại rất lớn khi cách xa điểm đang xét. Đối với chuỗi Fourier thì sai số được phân phối trên toàn miền của hàm số.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Hình vẽ miêu tả [[hàm số sin(_x_) và các xấp xỉ Taylor của nó, tức là các đa thức Taylor bậc 1, 3, 5, 7, 9, 11
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
frame|Một chuỗi Laurent được xác định quanh điểm c và một đường đi γ. Đường đi của γ phải nằm trong một miền (màu đỏ), trong đó thì hàm phức f(z) là hàm giải tích
thế=Taylor Swift in a gold dress|nhỏ| Vô số các ấn phẩm và nguồn sách học giả đã xem [[Taylor Swift là nghệ sĩ âm nhạc có tầm văn hóa quan trọng nhất ở thế kỷ
** Brook Taylor** (Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1685– mất ngày 29 tháng 12 năm 1731) là nhà toán học được biết đến bởi chuỗi Taylor và định lý Taylor, cả hai khái niệm
"**Seven**" (viết cách điệu bằng chữ thường) là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift nằm trong album phòng thu thứ tám của cô,
Trong toán học, **Công thức Leibniz để tính ** được viết như sau: \frac{\pi}{4} = 1-\frac{1}{3}+\frac{1}{5}-\frac{1}{7}+\frac{1}{9}-\cdots = \sum_{k=0}^{\infty} \frac{(-1)^{k{2k + 1}, Đây là một chuỗi đan dấu, được đặt theo tên nhà toán
**Hai người bạn chuối mặc Pyjamas** (tên tiếng Anh:**_Bananas in pyjamas_**) là một bộ phim hoạt hình của hãng abc sản xuất tại Úc vào năm 2007 kể về cuộc đời của hai người bạn
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
"**Wildest Dreams**" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift, đồng thời là đĩa đơn thứ năm nằm trong album phòng thu thứ năm
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
phải|Một tia đi qua gốc của hyperbol \scriptstyle x^2\ -\ y^2\ =\ 1 cắt hyperbol tại điểm \scriptstyle (\cosh\,a,\,\sinh\,a), với \scriptstyle a là 2 lần diện tích của hình giới hạn bởi tia và trục
Trong toán học, **hàm phân thức** là một hàm số được viết dưới dạng tỉ số của hai hàm đa thức. ## Các định nghĩa Một hàm một biến được gọi là một hàm
**The Eras Tour** là chuyến lưu diễn hòa nhạc thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift. Không thể tổ chức lưu diễn cho các album phòng thu _Lover_ (2019),
right|thumb|Một lưới hình chữ nhật (trên) và ảnh của nó qua một [[ánh xạ bảo giác (dưới).]] Trong toán học, một **hàm chỉnh hình** (**ánh xạ bảo giác**) là một hàm nhận giá trị phức
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
thumb|Căn bậc hai của 2 bằng với độ dài của [[cạnh huyền của một tam giác vuông có hai cạnh đáy bằng 1.]] **Căn bậc hai của 2**, hay lũy thừa 1/2 của 2, được
**_Folklore_** (viết cách điệu: **_folklore_**) là album phòng thu thứ tám của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, được hãng đĩa Republic Records phát hành bất ngờ vào ngày 24
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
Công thức Euler. **Công thức Euler** là một công thức toán học trong ngành giải tích phức, được xây dựng bởi nhà toán học người Thụy Sĩ Leonhard Euler. Công thức chỉ ra mối liên
**_1989_** là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift, được hãng đĩa Big Machine Records phát hành vào ngày 27 tháng 10
**The Red Tour** là chuyến lưu diễn thứ ba của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, _Red_ (2012). Chuyến lưu diễn diễn
Trong toán học, một **hàm giải tích** là một hàm số được thể hiện bằng một biểu thức chuỗi lũy thừa hội tụ. Có cả **hàm giải tích thực** và **hàm giải tích phức**, giống
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
**_Reputation_** (viết cách điệu là **_reputation_**) là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, phát hành ngày 10 tháng 11 năm 2017 bởi Big Machine Records
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong vật lý và các ngành khoa học khác, một **hệ thống phi tuyến**, trái ngược với một hệ thống tuyến tính, là một hệ thống mà không thỏa mãn nguyên tắc xếp chồng -
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =\frac12 \left(1 + \mathrm{erf}\,\frac{x-\mu}{\sigma\sqrt2}\right) \!| mean =\mu| median =\mu| mode =\mu| variance =\sigma^2| skewness = 0| kurtosis = 0| entropy =\ln\left(\sigma\sqrt{2\,\pi\,e}\right)\!| mgf =M_X(t)= \exp\left(\mu\,t+\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| char =\phi_X(t)=\exp\left(\mu\,i\,t-\frac{\sigma^2 t^2}{2}\right)| **Phân phối
Trên [[cung (hình học)|cung tròn bất kỳ có bán kính R, có cung bằng độ dài bán kính được gọi là cung có số đo 1 radian hay cung 1 radian. Góc ở tâm chắn
Trong toán học, **tích rỗng** là kết quả của phép nhân không nhân tử. Theo quy ước tích rỗng bằng nhân tử đơn vị (nếu như phép nhân đang xét có đơn vị), cũng giống
'''
Dấu cộng-trừ (±) là một ký hiệu toán học đa nghĩa. * Trong toán học, nó thường chỉ ra một sự lựa chọn của hai giá trị khả dĩ chính xác, một trong đó là
Trong toán học, **sophomore's dream** là hai đồng nhất thức (đặc biệt là cái đầu tiên): :\begin{align} \int_0^1 x^{-x}\,dx &= \sum_{n=1}^\infty n^{-n} \\ \int_0^1 x^x \,dx &= \sum_{n=1}^\infty (-1)^{n+1}n^{-n} = - \sum_{n=1}^\infty (-n)^{-n} \end{align} được
thumb|Tàu lượn siêu tốc đạt đến động năng cực đại khi ở vị trí thấp nhất của đường ray. Khi nó bắt đầu đi lên, động năng bắt đầu chuyển thành thế năng trọng trường.
**Giải tích phức**, hay còn gọi là **lý thuyết hàm biến phức**, là một nhánh của toán học nghiên cứu các hàm số biến phức. Giải tích phức có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành
phải|Hàm sinc chuẩn (xanh) và hàm sinc không chuẩn (đỏ) trên cùng một hệ trục tọa độ từ _x_ = −6π đến 6π. Trong toán học, **hàm sinc**, ký hiệu là sinc(_x_) hoặc đôi khi
**_Whitney: The Greatest Hits_** là album tuyển tập đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 16 tháng 5 năm 2000 bởi Arista Records. Nó bao gồm một đĩa
Trong giải tích số, các **phương pháp Runge-Kutta** là một họ của các phương pháp lặp ẩn (implicit) và hiện (explicit), trong đó bao gồm thường trình nổi tiếng được gọi là các phương pháp
nhỏ|Frederick Taylor 1856-1915 **Quản lý theo khoa học** (còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor– Taylorism, Luật phối hợp cổ điển - Classical Perspective) là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích,
**Chiến dịch Thung lũng 1862**, còn được biết đến với cái tên **Chiến dịch Thung lũng của Jackson**, là một chiến dịch nổi tiếng của thiếu tướng Liên minh miền Nam Thomas J. "Stonewall" Jackson
nhỏ| Hàm [[sin và tất cả các đa thức Taylor của nó đều là các hàm lẻ. Hình ảnh này cho thấy \sin(x) và các xấp xỉ Taylor của nó, các đa thức bậc 1,
**_High School Musical_** là bộ phim truyền hình Mỹ ăn khách của Walt Disney, mở đầu cho loạt phim _High School Musical_. Từ khi được phát hành ngày 20 tháng 1 năm 2006, nó trở
thumb|Converse Chuck Taylor All-Stars **Converse** là một công ty giày của Mỹ chuyên sản xuất giày trượt ván, giày dép thường ngày và quần áo. Được thành lập vào năm 1908, đến nay Converse đã
**Sir Alfred Joseph Hitchcock** (13 tháng 8 năm 1899 – 29 tháng 4 năm 1980) là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim người Anh. Ông là một trong những nhà