✨Đạo hàm

Đạo hàm

nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán học, đạo hàm của một hàm số là một đại lượng mô tả sự biến thiên của hàm tại một điểm nào đó. Đạo hàm là một khái niệm cơ bản trong giải tích. Chẳng hạn, trong vật lý, đạo hàm biểu diễn vận tốc tức thời của một điểm chuyển động, khi mà công cụ này giúp đo lường tốc độ mà đối tượng đó thay đổi tại một thời điểm xác định.

Đạo hàm của một hàm số đơn biến tại một điểm xác định nếu tồn tại, sẽ đồng thời là hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị của hàm số tại chính điểm đó. Tiếp tuyến này cũng đồng thời là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất có thể tìm được của hàm số lân cận với giá trị đã cho. Bởi lý do này, đạo hàm thường được mô tả là "tốc độ thay đổi tức thời", với tỉ lệ thay đổi tức thời phụ thuộc vào biến độc lập của hàm số.

Đạo hàm có thể được khái quát hóa cho hàm số đa biến, ở đó nó được định nghĩa là một phép biến đổi tuyến tính có đồ thị là xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất của đồ thị hàm số ban đầu. Ma trận Jacobi là ma trận dùng để mô tả phép biến đổi tuyến tính đó đối với chuẩn được cho bởi các biến độc lập và biến phụ thuộc, có thể được tính nhờ các đạo hàm riêng đối với biến độc lập. Với một hàm số thực đa biến, ma trận Jacobi được rút gọn về vectơ gradien.

Quá trình tính toán đạo hàm của một hàm số được gọi là tìm vi phân, phép toán ngược với phép lấy đạo hàm là nguyên hàm, và định lý cơ bản của giải tích thể hiện mối quan hệ giữa tích phân với nguyên hàm. Vi phân và tích phân là hai công cụ cơ bản trong giải tích đơn biến.

Định nghĩa

Một hàm số thực có đạo hàm hay khả vi (tiếng Anh: differentiable) tại điểm trên miền xác định của nó nếu như trên khoảng mở có chứa , giới hạn

L=\lim_{h \to 0}\frac{f(a+h)-f(a)}h
tồn tại. Điều này có nghĩa rằng, với mọi số thực dương \varepsilon (kể cả rất nhỏ), tồn tại một số thực dương \delta sao cho với mỗi số sao cho |h| < \deltah\ne 0, khi đó f(a+h) được xác định và \left|L-\frac{f(a+h)-f(a)}h\right|<\varepsilon,
với hai dấu gạch ngang thể hiện giá trị tuyệt đối
Khi đó, nếu khả vi tại , giới hạn tồn tại hay _hội tụ_, giới hạn này khi đó được gọi là đạo hàm của tại và được kí hiệu là f'(a) (đọc là đạo hàm của tại ) hay \frac{df}{dx}(a) (đọc là thương của số gia của đối số trên số gia của hàm số tại ) ## Vi phân _Vi phân_ là quá trình để tính đạo hàm. Đạo hàm của hàm số , với là biến số, mô tả sự thay đổi giá trị của tương ứng với độ biến thiên của và còn được gọi là đạo hàm của đối với . Nếu và đều thuộc tập số thực thì đạo hàm của hàm số là hệ số góc của đồ thị hàm đó tại mỗi điểm trong hệ tọa độ Descartes.

right|thumb|Độ dốc của hàm số bậc nhất: m=\frac{\Delta y}{\Delta x}

Xét trường hợp đơn giản nhất: gọi là một hàm số bậc nhất biến có đồ thị là một đường thẳng. Trong trường hợp này, với và là số thực và hệ số góc được tính bằng :m=\frac{\Delta y}{\Delta x}

trong đó (delta) là viết tắt của "thay đổi", (số gia của đối số) và (số gia tương ứng của hàm số) chỉ sự biến thiên của và , \Delta y=f(x+\Delta x)-f(x). Công thức trên là đúng do:

:\begin{align} y + \Delta y &= f\left(x+\Delta x\right)\ &= m\left(x+\Delta x\right) +b =mx +m\Delta x +b \ &= y + m\Delta x. \end{align} Suy ra : \Delta y=m\Delta x.

Biểu thức trên cho biết giá trị hệ số góc của một đường thẳng.

Nếu không phải là hàm bậc nhất (đồ thị của nó không phải là đường thẳng) thì tỉ số giữa mức thay đổi của và mức thay đổi của sẽ khác nhau trên khoảng được xét: phép vi phân là một cách để tìm một giá trị duy nhất của tốc độ thay đổi đó tại bất kỳ giá trị nào của . Ý tưởng này được thực hiện bằng cách tìm giới hạn của khi tiến dần về 0, thể hiện qua các hình 1, 2, 3.

Định nghĩa và Ý nghĩa hình học

nhỏ|Một cát tuyến dần trở thành tiếp tuyến khi \Delta x \to 0. Cách tiếp cận phổ biến nhất để chuyển ý tưởng trực quan này thành định nghĩa rõ ràng là xác định rằng đạo hàm là giới hạn của tỉ sai phân của các số thực.

Gọi là hàm số thực xác định trên một lân cận mở của số thực . Trong hình học cổ điển, tiếp tuyến của đồ thị hàm tại là đường thẳng duy nhất đi qua điểm thuộc đồ thị và không cắt ngang qua nó. Về mặt hình học, đạo hàm của đối với tại là hệ số góc của tiếp tuyến đó tại . Giá trị này rất gần với hệ số góc của đường cát tuyến cắt đồ thị tại và một điểm lân cận . Nếu

:m = \frac{\Delta f(a)}{\Delta a} = \frac{f(a+h)-f(a)}{(a+h)-(a)} = \frac{f(a+h)-f(a)}{h}.

Biểu thức trên được gọi là tỉ sai phân Newton. Để đạt được kết quả chính xác nhất thì có thể dùng đến khái niệm giới hạn. Vì về mặt hình học, giới hạn của cát tuyến là tiếp tuyến của đồ thị nên giới hạn của biểu thức khi tiến về 0 (nếu có) là hệ số góc của tiếp tuyến tại . Giới hạn đó được gọi là đạo hàm của tại :

:f'(a)=\lim_{h\to 0}\frac{f(a+h)-f(a)}{h}.

Khi giới hạn này tồn tại, được gọi là hàm số khả vi tại . Từ định nghĩa này, rõ ràng hàm số khả vi là hàm số tăng khi và chỉ khi đạo hàm của nó dương, và là hàm số giảm khi và chỉ khi đạo hàm của nó âm. Tính chất này thường được ứng dụng trong việc khảo sát tính đơn điệu của hàm, chẳng hạn như tìm các điểm cực trị.

Một cách tương đương, đạo hàm thỏa mãn tính chất :\lim_{h\to 0}\frac{f(a+h) - (f(a) + f'(a)\cdot h)}{h} = 0,

và tính chất này có thể được hiểu bằng cách trực quan rằng tiếp tuyến của tại (hình 1) cho xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất :f(a+h) \approx f(a) + f'(a)h

đối với hàm tại một điểm gần (hay nhỏ).

Thay bằng 0 trong tỉ sai phân dẫn đến phép chia cho số 0, nên hệ số góc của tiếp tuyến không thể tìm được trực tiếp bằng cách này. Thay vào đó, ta đặt là một hàm số biến bằng với tỉ sai phân: :Q(h) = \frac{f(a + h) - f(a)}{h}.

là hệ số góc của cát tuyến giữa và . Nếu là hàm số liên tục, nghĩa là đồ thị của nó không bị đứt đoạn hay bẻ gập, thì là hàm số liên tục cách xa điểm . Nếu giới hạn tồn tại, tức là có thể gán cho một giá trị bất kỳ để là hàm số liên tục, thì khả vi tại và đạo hàm của nó tại bằng .

Trong thực tế, sự tồn tại tính liên tục của tỉ sai phân tại có thể được chứng minh bằng cách biến đổi tử số để loại ở mẫu số. Phép biến đổi như vậy có thể giúp xác định giá trị giới hạn của với nhỏ, dù vẫn không xác định tại . Quá trình này có thể kéo dài với các hàm phức tạp, và nhiều kỹ thuật lối tắt có thể được dùng để rút ngắn quá trình đó.

Phương trình tiếp tuyến

Dựa vào ý nghĩa hình học của đạo hàm, ta có phương trình tiếp tuyến với đồ thị hàm số y = f(x) tại điểm A(a;f(a))y-f(a)=f'(a)(x-a)

Ví dụ

nhỏ|Hàm số bậc hai Hàm số bậc hai có đạo hàm tại và đạo hàm đó bằng 6. Điều này có được bằng cách tính giới hạn của tỉ sai phân của khi tiến về 0: \begin{align} f'(3) & = \lim{h\to 0}\frac{f(3+h)-f(3)}{h} \[10pt] & = \lim{h\to 0}\frac{(3+h)^2 - 3^2}{h} \[10pt] & = \lim{h\to 0}\frac{9 + 6h + h^2 - 9}{h} = \lim{h\to 0}\frac{6h + h^2}{h} = \lim_{h\to 0}{(6 + h)}. \end{align}

Ta thấy tỉ sai phân trên là khi và không xác định khi . Giới hạn của nó là kết quả của việc cho về 0 và là giá trị của khi trở nên rất nhỏ:

: \lim_{h\to 0}{(6 + h)} = 6 + 0 = 6.

Vậy hệ số góc của đồ thị hàm số tại điểm là và đạo hàm của hàm số tại là .

Tổng quát, đạo hàm của hàm số bậc hai tại là :

:\begin{align} f'(a) & = \lim{h\to 0}\frac{f(a+h)-f(a)}{h} = \lim{h\to 0}\frac{(a+h)^2 - a^2}{h} \[0.3em] & = \lim{h\to 0}\frac{a^2 + 2ah + h^2 - a^2}{h} = \lim{h\to 0}\frac{2ah + h^2}{h} \[0.3em] & = \lim_{h\to 0}{(2a + h)} = 2a \end{align}

Tính khả vi và tính liên tục

nhỏ|Hàm số này không có đạo hàm tại điểm được đánh dấu vì nó không liên tục tại đó. Nếu có đạo hàm tại thì cũng phải liên tục trên . Lấy ví dụ, chọn một điểm và coi như là một hàm bước có giá trị là 1 với mọi nhỏ hơn và 10 với mọi lớn hơn hoặc bằng . không thể có đạo hàm tại . Nếu âm thì cát tuyến từ đến sẽ rất dốc, và khi dần về 0 thì hệ số góc sẽ dần đến vô cực. Nếu dương thì cát tuyến từ đến có hệ số góc bằng 0. Trong mỗi trường hợp trên, cát tuyến không đạt đến một hệ số góc duy nhất, nên giới hạn của tỉ sai phân không tồn tại. nhỏ|Hàm giá trị tuyệt đối là hàm liên tục, nhưng không khả vi tại vì các giá trị hệ số góc của tiếp tuyến vẽ từ bên trái trục tung và từ bên phải trục tung là không bằng nhau Tuy vậy, một hàm số có thể liên tục tại một điểm nhưng không có đạo hàm tại điểm đó. Chẳng hạn, hàm giá trị tuyệt đối liên tục tại nhưng không có đạo hàm tại đó. Nếu dương thì hệ số góc của cát tuyến từ 0 đến là 1, còn nếu âm thì hệ số góc đó bằng -1. Trên mặt phẳng tọa độ, đồ thị của hàm số đó bị "bẻ gập" tại . Kể cả hàm số có đồ thị trơn cũng không khả vi tại một điểm mà tiếp tuyến qua nó nằm dọc, chẳng hạn, hàm số không có đạo hàm tại .

Tóm lại, một hàm số có đạo hàm là hàm số liên tục, nhưng có những hàm liên tục lại không có đạo hàm.

Phần lớn hàm số trong thực tế có đạo hàm tại mọi điểm (hoặc tại hầu hết mọi điểm). Trong thời kì đầu của lịch sử ngành giải tích, nhiều nhà toán học cho rằng một hàm số liên tục luôn có đạo hàm tại nhiều điểm. Năm 1872, Weierstrass phát hiện ví dụ đầu tiên về một hàm số liên tục tại mọi điểm nhưng không khả vi tại bất cứ đâu. Hàm đó sau này được đặt tên là hàm Weierstrass. Năm 1931, Stefan Banach chứng minh được rằng tập hợp các hàm số có đạo hàm tại một số điểm nhất định là tập con rất nhỏ so với tập hợp các hàm liên tục.

Đạo hàm là một hàm số

nhỏ|Đạo hàm của một hàm khả vi tại các điểm khác nhau. Ở đây ta có f'(x) = \sin \bigl(x^2\bigr) + 2x^2 \cos \bigl(x^2\bigr) Gọi là hàm số luôn có đạo hàm tại mọi điểm trên tập xác định. Chúng ta có thể tìm được một hàm số mà với bất kì, giá trị của hàm bằng với giá trị của đạo hàm của tại . Hàm số đó được gọi là đạo hàm của và kí hiệu là .

Thỉnh thoảng có đạo hàm tại phần lớn điểm trên tập xác định (không phải mọi điểm). Hàm số mà giá trị của nó tại bằng khi xác định, và không xác định tại mọi điểm khác, cũng được gọi là đạo hàm của , dù tập xác định của nó hoàn toàn nhỏ hơn.

Bằng ý tưởng này, phép vi phân trở thành một hàm hợp: đạo hàm là một toán tử mà tập xác định của nó là tập hợp tất cả các hàm số có đạo hàm tại mọi điểm trên tập xác định và tập hợp đích của nó là một tập hợp các hàm số. Kí hiệu toán tử trên là thì là hàm số . là hàm số xác định tại nên ta có .

Để so sánh, ta xét hàm số : là hàm số thực có đầu vào là một số, đầu ra cũng là một số:

:\begin{align} 1 &{}\mapsto 2,\ 2 &{}\mapsto 4,\ 3 &{}\mapsto 6. \end{align}

Toán tử chỉ xác định trên các hàm số:

:\begin{align} D(x \mapsto 1) &= (x \mapsto 0),\ D(x \mapsto x) &= (x \mapsto 1),\ D\left(x \mapsto x^2\right) &= (x \mapsto 2\cdot x). \end{align}

Đầu ra của là một hàm số, có thể định được giá trị tại một điểm. Ví dụ: đầu vào của là cho đầu ra mà ta gọi là . Các giá trị tương ứng của đầu ra đó là , ,...

Đạo hàm cấp cao

Gọi là hàm số khả vi và là đạo hàm của nó. Đạo hàm của (nếu có) được gọi là đạo hàm cấp hai của và kí hiệu là . Tương tự, đạo hàm của đạo hàm cấp hai (nếu có) được gọi là đạo hàm cấp ba của và kí hiệu là . Cứ như vậy, ta xác định đạo hàm cấp là đạo hàm của đạo hàm cấp . Các đạo hàm trên được gọi chung là đạo hàm cấp cao.

Nếu mô tả vị trí của một vật ở thời gian thì mỗi đạo hàm cấp cao của mang một ý nghĩa riêng trong vật lý. Đạo hàm cấp một của là vận tốc của vật. Đạo hàm cấp hai của là gia tốc. Đạo hàm cấp ba của là độ giật,...

Một hàm số không cần phải có đạo hàm (chẳng hạn, nếu hàm đó không liên tục). Tương tự, ngay cả khi có đạo hàm, nó có thể không có đạo hàm cấp hai. Chẳng hạn, cho hàm số

:f(x) = \begin{cases} +x^2, & \text{khi }x\ge 0 \ -x^2, & \text{khi }x \le 0.\end{cases}

là hàm số khả vi và đạo hàm của nó tại là

:f'(x) = \begin{cases} +2x, & \text{khi }x\ge 0 \ -2x, & \text{khi }x \le 0.\end{cases}

không có đạo hàm tại . Những ví dụ tương tự cho thấy một hàm số có thể có đạo hàm cấp (với là số nguyên dương) nhưng không có đạo hàm cấp . Một hàm số có đạo hàm liên tiếp thì khả vi lần. Nếu đạo hàm thứ là liên tục thì hàm số sẽ thuộc lớp khả vi . Một hàm số có vô số đạo hàm là hàm khả vi vô hạn.

Trên trục số thực, mọi hàm số đa thức đều là hàm khả vi vô hạn. Theo quy tắc tính đạo hàm, đa thức bậc sau lần vi phân sẽ thành hàm hằng, và mọi đạo hàm tiếp theo đều bằng 0.

Đạo hàm của hàm số tại một điểm cho ta phép tính đa thức gần đúng với một hàm (). Ví dụ, nếu (x)khả vi hai lần thì

: f(x+h) \approx f(x) + f'(x)h + \tfrac{1}{2} f''(x) h^2

: \lim_{h\to 0}\frac{f(x+h) - f(x) - f'(x)h - \frac{1}{2} f''(x) h^2}{h^2}=0.

Nếu khả vi vô hạn thì đây là phần đầu của chuỗi Taylor với tính được tại gần với .

Điểm uốn

Một điểm mà tại đó đạo hàm cấp hai của hàm số đổi dấu được gọi là điểm uốn. Tại điểm uốn, đạo hàm cấp hai có thể bằng 0 (như tại điểm uốn của hàm số f(x) = x^3) hoặc không tồn tại (như tại điểm uốn của hàm số f(x) = x^\frac{1}{3}). Tại điểm uốn, hàm số chuyển từ hàm lồi sang hàm lõm và ngược lại.

Ký hiệu

Ký hiệu của Leibniz

Các kí hiệu dx, dy\frac{dy}{dx} được giới thiệu lần đầu tiên bởi Gottfried Wilhelm Leibniz vào năm 1675.

Quy tắc tính đạo hàm

Đạo hàm của hàm số có thể được tính theo định nghĩa bằng cách tìm tỉ sai phân của hàm và tính giới hạn của nó. Trong thực tế, từ một số hàm đơn giản, đạo hàm của các hàm số khác phức tạp được tính dễ dàng hơn bằng cách áp dụng các quy tắc nhất định.

Đạo hàm của hàm số sơ cấp

Dưới đây là quy tắc tính đạo hàm của các hàm số sơ cấp, với a hoặc \alpha là một số thực.

  • Đạo hàm của hàm lũy thừa: (x^\alpha)'=\alpha x^{\alpha-1} Đặc biệt: \left (\frac{1}{x} \right)'=-\frac{1}{x^2} Đạo hàm căn bậc hai: (\sqrt{x})'=\frac{1}{2\sqrt{x *Đạo hàm căn bậc n: (\sqrt[n]{x})'=\frac{\sqrt[n]{x^{1-n}n=\frac{1}{n\sqrt[n]{x^{n-1} Đạo hàm của hàm số mũ và logarit:

:(e^x)'=e^x :(a^x)'=a^x \ln a :(\ln x)'=\frac{1}{x} (x>0) :(\log_a{x})'=\frac{1}{x \ln a}

*Đạo hàm của hàm số lượng giác:

:(\sin x)'=\cos x :(\cos x)'=-\sin x :(\tan x)'=1+{\tan^2 x}=\frac{1}{\cos^2 x} :(\cot x)'=-(1+{\cot^2 x})=-\frac{1}{\sin^2 x}

*Đạo hàm của hàm lượng giác ngược:

:(\arcsin x)'=\frac{1}{\sqrt{1-x^2 \qquad (-1<x<1) :(\arccos x)'=-\frac{1}{\sqrt{1-x^2 \qquad (-1<x<1)

:(\arctan x)'=\frac{1}{1+x^2} :(\arccot x)'=-\frac{1}{1+x^2} ### Đạo hàm của hàm hợp Nhiều lúc việc tính đạo hàm bằng tỉ sai phân Newton rất phức tạp, ta có thể tránh điều này qua một số quy tắc sau:
  • Đạo hàm của hằng số: (C)'=0
  • Quy tắc cộng: (\alpha f + \beta g)' = \alpha f' + \beta g' với mọi hàm số fg và mọi số thực \alpha\beta. (1) *Quy tắc nhân:

:(fg)' = f 'g + fg' với mọi hàm số fg. :(\alpha f)' = \alpha f' với \alpha là hằng số. (2)

Quy tắc chia: \left(\frac{f}{g} \right)' = \frac{f'g - fg'}{g^2} (g khác 0) Quy tắc hàm hợp: Nếu f(x) = h(g(x)) thì f'(x) = h'(g(x)) \cdot g'(x).

Các quy tắc (1) và (2) cho thấy đạo hàm là một ánh xạ tuyến tính.

Hệ quả

Từ các quy tắc trên, ta suy ra:

  • Với u là hàm số: ** Đạo hàm lũy thừa: (u^n)'=u'nu^{n-1} * Đặc biệt: \left (\frac{1}{u} \right)'=-\frac{u'}{u^2} Đạo hàm căn bậc hai: (\sqrt{u})'=\frac{u'}{2\sqrt{u Đạo hàm căn bậc n: (\sqrt[n]{u})'=\frac{u'}{n\sqrt[n]{u^{n-1} Đạo hàm của hàm số mũ và logarit:

::(e^u)'=u'e^u ::(a^u)'=u'a^u \ln a ::(\ln u)'=\frac{u'}{u} ::(\log_a{u})'=\frac{u'}{u \ln a} :* Đạo hàm của hàm số lượng giác: ::(\sin u)'=u'\cos u ::(\cos u)'=-u'\sin u ::(\tan u)'=u'(1+{\tan^2 u})=\frac{u'}{\cos^2 u} ::(\cot u)'=-u'(1+{\cot^2 u})=-\frac{u'}{\sin^2 u}

  • Đạo hàm của các phân thức hữu tỉ: :\left (\frac{ax+b}{cx+d} \right)'=\frac{\begin{vmatrix} a & b \ c & d \end{vmatrix{(cx+d)^2}=\frac{ad-bc}{(cx+d)^2} :\left (\frac{ax^2+bx+c}{ex+f} \right)'=\frac{aex^2+2afx+(bf-ce)}{(ex+f)^2} :\left (\frac{a_1x^2+b_1x+c_1}{a_2x^2+b_2x+c_2} \right)'=\frac{\begin{vmatrix} a_1 & b_1 \ a_2 & b_2 \end{vmatrix}x^2+2\begin{vmatrix} a_1 & c_1 \ a_2 & c_2 \end{vmatrix}x+\begin{vmatrix} b_1 & c_1 \ b_2 & c_2 \end{vmatrix{(a_2x^2+b_2x+c_2)^2}

Đạo hàm cấp cao

  • Đạo hàm lũy thừa: (x^m)^{(n)} = \begin{cases} m(m-1)(m-2)...(m-n+1)x^{m-n} & (m\geq n) \ 0 & (m<n) \end{cases}

  • Đạo hàm của hàm số mũ và logarit: :(\log_ax)^{(n)}=(-1)^{n-1}\frac{(n-1)!}{\ln a}\frac{1}{x^n} :(\ln x)^{(n)}=(-1)^{n-1}(n-1)!x^{-n} :(e^{kx})^{(n)}=k^ne^{kx} :(a^x)^{(n)}=(\ln a)^na^x

  • Đạo hàm của hàm số lượng giác: :(\sin ax)^{(n)}=a^n\sin\left (ax+\frac{n\pi}{2} \right) :(\cos ax)^{(n)}=a^n\cos\left (ax+\frac{n\pi}{2} \right)

  • Đạo hàm của phân thức hữu tỉ: \left (\frac{1}{ax+b} \right)^{(n)}=(-1)^na^nn!\frac{1}{(ax+b)^{n+1

Đạo hàm trong không gian

Hàm vectơ

Hàm vectơ y của một biến số thực cho giá trị vectơ trong không gian Rn với mỗi số thực bất kì. Một hàm vectơ có thể được chia thành các hàm tọa độ y1(t), y2(t),..., yn(t), tức là y(t) = (y1(t),..., yn(t)). Nó cũng bao gồm các phương trình tham số tại R2 hay R3. Các hàm tọa độ này là hàm số thực, nên định nghĩa đạo hàm cũng đúng với chúng. Đạo hàm của y(t) là một vectơ, được gọi là vectơ tiếp tuyến, mà tọa độ của nó là đạo hàm của các hàm tọa độ, nghĩa là: :\textbf {y}'(t)=(y_1'(t),...,y_n'(t))

hay :\textbf {y}'(t)=\lim_{h \to 0}\frac{\textbf{y}(t+h)-\textbf{y}(t)}{h}

nếu giới hạn đó tồn tại. Ở đây tử thức là một đại lượng vectơ, không phải đại lượng vô hướng. Nếu đạo hàm của y tồn tại với mọi giá trị của t thì y' cũng là một hàm vectơ.

Nếu e1,..., en là các vectơ đơn vị trong Rn thì y(t) có thể được viết thành y1(t)e1 +... + yn(t)e_n_. Vì mỗi vectơ đơn vị đều là hằng số nên theo quy tắc nhân: :\textbf {y}'(t)=y_1'(t)\textbf{e}_1+...+y_n'(t)\textbf{e}_n

Trong vật lý, nếu y(t) là vectơ vị trí của một chất điểm tại thời điểm t thì y'(t) là vectơ vận tốc của chất điểm đó tại thời điểm t.

Đạo hàm riêng

Gọi f là hàm số đa biến, chẳng hạn: :f(x,y)=x^2+xy+y^2

f còn được gọi là họ các hàm một biến được biểu thị bởi biến số khác: :f(x,y)=f_x(y)=x^2+xy+y^2

Nói cách khác, mỗi giá trị của x xác định một hàm đơn biến fx: :x \mapsto f_x, :f_x(y)=x^2+xy+y^2.

Chọn một giá trị x = a, ta có hàm số fa: :f_a(y)=a^2+ay+y^2.

Ở đây a là hằng số, không phải là biến nên fa là hàm đơn biến. Theo định nghĩa đạo hàm đơn biến thì :f_a'(y)=a+2y.

Lặp lại tương tự với mọi giá trị khác của a. Tổng hợp lại, ta có hàm số biểu diễn sự biến thiên của f theo y: :\frac{\partial f}{\partial y}(x,y) = x + 2y.\,

Đó là đạo hàm riêng của f theo y. Ở đây ∂ được gọi là kí hiệu đạo hàm riêng. Tổng quát, đạo hàm riêng của hàm f(x1,..., xn) theo hướng xi tại điểm (a1,..., an) là: :\frac{\partial f}{\partial x_i}(a_1,\ldots,an) = \lim{h \to 0}\frac{f(a_1,\ldots,a_i+h,\ldots,a_n) - f(a_1,\ldots, a_i, \dots,a_n)}{h}.

Trong tỉ sai phân trên, mọi biến trừ xi đều mang giá trị không đổi, nên hàm đơn biến sau được xác định: :f_{a1,\ldots,a{i-1},a_{i+1},\ldots,a_n}(x_i)=f(a1,\ldots,a{i-1},xi,a{i+1},\ldots,a_n),

và theo định nghĩa: :\frac{df_{a1,\ldots,a{i-1},a_{i+1},\ldots,a_n{dx_i}(x_i) = \frac{\partial f}{\partial x_i}(a_1,\ldots,a_n).

Nói cách khác, với các giá trị khác nhau của a, ta xác định được một họ các hàm đơn biến như ví dụ trên đây.

Một ví dụ quan trọng của hàm đa biến là trường hợp một hàm vô hướng f(x1,..., xn) xác định trên một miền của không gian Euclid Rn (chẳng hạn, R2 hay R3). Trong trường hợp này, f có đạo hàm riêng ∂f/∂xj với mỗi biến xj. Tại điểm (a1,..., an), các đạo hàm riêng này định ra vectơ :\nabla f(a_1,\ldots,a_n) = \left(\frac{\partial f}{\partial x_1}(a_1,\ldots,a_n), \ldots, \frac{\partial f}{\partial x_n}(a_1,\ldots,a_n)\right).

Vectơ này được gọi là gradien của f tại a. Nếu f khả vi tại mọi điểm trong miền xác định thì gradien là một hàm vectơ ∇f đưa một điểm (a1,..., an) đến vectơ ∇f(a1,..., an). Do đó, gradien là một trường vectơ.

Đạo hàm có hướng

Nếu f là hàm số thực trên Rn thì đạo hàm riêng của f mô tả sự biến thiên của nó theo hướng của các trục tọa độ. Chẳng hạn, nếu f là một hàm gồm hai biến xy thì các đạo hàm riêng của f biểu diễn sự biến thiên của nó theo hai trục xy. Tuy nhiên, chúng không trực tiếp biểu diễn được sự biến thiên của f theo các trục khác (như đường thẳng y = x). Để khắc phục, ta sử dụng đạo hàm có hướng. Chọn một vectơ :\textbf{v}=(v_1,\ldots,v_n).

Đạo hàm có hướng của f theo hướng của v tại điểm x là giới hạn :D\textbf{v}f(\textbf{x})=\lim{h \to 0}\frac{f(\textbf{x}+h\textbf{v})-f(\textbf{x})}{h}.

Trong nhiều trường hợp, để hỗ trợ tính toán, ta thường thay đổi độ dài vectơ để quy về bài toán tính đạo hàm có hướng theo một vectơ đơn vị. Để chứng minh hiệu quả, ta đặt v = _λ_u. Thay h = k/λ vào tỉ sai phân, ta có: :\frac{f(\textbf{x}+(k/\lambda)(\lambda\textbf{u}))-f(\textbf{x})}{k/\lambda}=\lambda\cdot\frac{f(\textbf{x}+k\textbf{u})-f(\textbf{x})}{k}.

hay bằng λ lần tỉ sai phân của đạo hàm có hướng của f theo u. Hơn nữa, việc lấy giới hạn khi h tiến về 0 cũng giống như khi k tiến về 0 vì hk là bội số của nhau. Do đó, Dv(f) = λDu(f). Vì tính chất này nên thường ta chỉ xét đạo hàm có hướng đối với các vectơ đơn vị.

Nếu tất cả đạo hàm riêng của f tồn tại và liên tục tại x thì chúng xác định đạo hàm có hướng của f theo hướng của v bằng công thức: :D{\mathbf{v{f}(\boldsymbol{x}) = \sum{j=1}^n v_j \frac{\partial f}{\partial x_j}.

Đó là hệ quả của định nghĩa đạo hàm tổng. Theo đó, đạo hàm có hướng tuyến tính trên v, nghĩa là Dv + w(f) = Dv(f) + Dw(f).

Định nghĩa trên cũng đúng khi f là hàm số lấy giá trị trong Rm. Khi đó, đạo hàm có hướng là một vectơ trong Rm.

Đạo hàm tổng, vi phân tổng và ma trận Jacobi

Khi f là hàm số xác định trên một tập mở của Rn đến Rm thì đạo hàm có hướng của f theo một hướng xác định là phép xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất của f tại điểm đó và theo hướng đó. Nhưng khi n > 1 thì không đạo hàm có hướng nào có thể mô tả trạng thái biến thiên của f một cách toàn diện. Để khắc phục, ta sử dụng đạo hàm tổng. Với mỗi vectơ v bắt đầu tại a, ta có: :f(\textbf a + \textbf v)\approx f(\textbf a) + f'(\textbf a)\textbf v.

Giống như đạo hàm đơn biến, f'(a) được chọn sao cho sai số trong biểu thức là thấp nhất có thể.

Nếu nm cùng bằng 1 thì đạo hàm f'(a) là một số và f'(a)v là tích của hai số. Nhưng trong không gian, f'(a) không thể là một số, vì nếu vậy thì f'(a)v phải là một vectơ trên Rn và số hạng còn lại là vectơ trên Rm, đó là điều vô lý. Do đó, f'(a) phải là một hàm đưa vectơ ở Rn đến vectơ ở Rmf'(a)v phải chứng tỏ hàm đó xác định tại v.

Để tìm xem hàm đó có dạng gì, chú ý rằng phép xấp xỉ tuyến tính có thể được viết lại thành :f(\textbf a + \textbf v) - f(\textbf a) \approx f'(\textbf a)\textbf v.

Nếu ta chọn một vectơ w khác v thì biểu thức này xác định thêm một phép xấp xỉ tuyến tính khác bằng cách thay v bằng w. Nó cũng xác định một phép xấp xỉ tuyến tính thứ ba bằng cách thay v bằng w và thay a bằng a + v. Trừ vế cho vế ở hai biểu thức trên, ta được :f(\textbf a + \textbf v + \textbf w) - f(\textbf a + \textbf v) - f(\textbf a + \textbf w) + f(\textbf a) \approx f'(\textbf a + \textbf v)\textbf w - f'(\textbf a)\textbf w.

Nếu coi v là nhỏ và đạo hàm đó biến đổi liên tục trên a thì f'(a + v) xấp xỉ bằng f'(a) nên vế phải xấp xỉ bằng 0. Bằng cách ứng dụng phép xấp xỉ tuyến tính với v thay bằng v + w, ta viết lại vế trái như sau: :\begin{align} 0 & \approx f(\textbf a + \textbf v + \textbf w) - f(\textbf a + \textbf v) - f(\textbf a + \textbf w) + f(\textbf a) \ & = (f(\textbf a + \textbf v + \textbf w) - f(\textbf a)) - (f(\textbf a + \textbf v) - f(\textbf a)) - (f(\textbf a + \textbf w) - f(\textbf a)) \ & \approx f'(\textbf a)(\textbf v + \textbf w) - f'(\textbf a)\textbf v - f'(\textbf a)\textbf w. \ \end{align}

Điều này chứng tỏ rằng f'(a) là phép biến đổi tuyến tính từ không gian vectơ Rn sang không gian vectơ Rm.

Thực tế, đạo hàm đơn biến là phép xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất vì đó là giới hạn của tỉ sai phân. Tuy nhiên, biểu thức này không hợp lý trong không gian, vì không phải lúc nào ta cũng thực hiện được phép chia các vectơ. Đặc biệt, trong tỉ sai phân, tử thức và mẫu thức không thuộc cùng một không gian vectơ: tử thuộc tập con Rn còn mẫu thuộc tập Rm. Hơn nữa, đạo hàm là phép biến đổi tuyến tính, do đó, để f'(a) là phép xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất thì cần điều chỉnh một công thức khác cho đạo hàm đơn biến để giải quyết vấn đề. Nếu f: R R, ta biến đổi biểu thức để cho thấy đạo hàm của f tại a là một số f'(a) duy nhất sao cho :\lim_{h \to 0} \frac{f(a + h) - (f(a) + f'(a)h)}{h} = 0

hoặc đồng nghĩa với :\lim_{h \to 0} \frac = 0

vì giới hạn của biểu thức bằng 0 khi và chỉ khi giá trị tuyệt đối của nó tiến về 0. Biểu thức cuối có thể áp dụng được cho hàm đa biến bằng cách thay giá trị tuyệt đối bằng chuẩn.

Do đó, người ta định nghĩa: Đạo hàm tổng của f tại a là phép biến đổi tuyến tính duy nhất f'(a): Rn Rm sao cho :\lim_{\textbf h \to 0} \frac{|f(\textbf a + \textbf h) - (f(\textbf a) + f'(\textbf a)\textbf h)|}{|\textbf h|} = 0.

Nếu đạo hàm tổng này tồn tại ở a thì tất cả đạo hàm riêng và đạo hàm có hướng của f đều tồn tại ở a, và với mọi v, f'(a)v là đạo hàm có hướng của f theo hướng v. Nếu ta viết lại f theo các hàm tọa độ, tức là f = (f1, f2,..., fm) thì đạo hàm tổng có thể được biểu thị bằng cách coi các đạo hàm riêng như là một ma trận. Ma trận đó được gọi là ma trận Jacobi của f tại a: :f'(\mathbf{a}) = \operatorname{Jac}_{\mathbf{a = \left(\frac{\partial f_i}{\partial xj}\right){ij}.

Nếu đạo hàm riêng tồn tại và liên tục thì đạo hàm tổng tồn tại, được xác định bằng ma trận Jacobi và phụ thuộc liên tục vào a.

Định nghĩa đạo hàm tổng còn gộp vào thêm định nghĩa đạo hàm đơn biến, tức là, nếu f là hàm số thực đơn biến thì đạo hàm tổng tồn tại khi và chỉ khi đạo hàm thường của nó tồn tại. Ma trận Jacobi khi đó được thu gọn thành ma trận 1×1, trong đó đạo hàm f'(x) là phần tử duy nhất. Ma trận 1×1 này thỏa mãn tính chất f(a + h) - (f(a) + f'(a)h) có giá trị xấp xỉ bằng 0, hay :f(a + h) \approx f(a) + f'(a)h.

Đây cũng là phát biểu cho rằng hàm x \mapsto f(a) + f'(a)(x - a) là phép xấp xỉ tuyến tính chính xác nhất của f tại a.

Lịch sử

Vi tích phân là một nhánh của toán học tập trung vào giới hạn, hàm số, đạo hàm, tích phân và chuỗi vô hạn. Isaac Newton và Gottfried Leibniz tìm ra vi tích phân vào giữa thế kỷ 17.

Ứng dụng của đạo hàm

Ý nghĩa vật lí

Vận tốc tức thời

Xét một chuyển động thẳng có phương trình dạng s=s(t), với s(t) là một hàm số có đạo hàm. Khi đó vận tốc tức thời xác định bằng công thức v(t_0)=s'(t0)= \lim{t \to t_0} \frac{s(t)-s(t_0)}{t-t_0}.

Cường độ tức thời của dòng điện

Điện lượng Q truyền trong dây dẫn là một hàm số thời gian của t hay Q= Q(t) với cường độ trung bình của dòng điện trong khoảng thời gian \left\vert t-t_0 \right\vertI= \frac{Q(t)-Q(t_0)}{t-t_0} hay chỉ là I(t_0)=Q'(t_0)

Khảo sát sự biến thiên hàm số bằng đạo hàm

Xét tính đơn điệu của hàm số

Ta có thể rút ra tính đơn điệu của một hàm số trên khoảng dựa vào định lý sau:

Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên khoảng K. Nếu f'(x) > 0, \forall x \in K thì hàm số đồng biến trên K, còn nếu f'(x) < 0, \forall x \in K thì hàm số nghịch biến trên K.

Nếu f'(x) \geq 0 (f'(x) \leq 0) \forall x \in K, f(x) = 0 tại một số hữu hạn điểm thì hàm số đồng biến (nghịch biến) trên K.

Điều kiện để hàm số có cực trị

Có một điều kiện đủ để xác định điểm cực trị như sau:

Giả sử có số thực dương h và hàm y = f(x) liên tục trên K=(x_0-h;x_0+h) và có đạo hàm trên K. hoặc trên K\setminus \left { x_0 \right }.

Nếu f'(x) > 0, \forall x \in (x_0-h;x_0)f'(x) < 0, \forall x \in (x_0; x_0+h) thì x_0 là một điểm cực đại của hàm số f(x).

Nếu f'(x) < 0, \forall x \in (x_0-h;x_0)f'(x) > 0, \forall x \in (x_0; x_0+h) thì x_0 là một điểm cực tiểu của hàm số f(x).

Sử dụng đạo hàm cấp 2

Giả sử có số thực dương h và hàm y = f(x) liên tục trên K=(x_0-h;x_0+h) và có đạo hàm cấp 2 trên K.hoặc trên K\setminus \left { x_0 \right }. Khi đó có kết quả sau:

Nếu f'(x_0)=0, f''(x_0)>0 thì x_0 là một điểm cực tiểu của hàm số.

Nếu f'(x_0)=0, f''(x_0)<0 thì x_0 là một điểm cực đại của hàm số.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đạo hàm của các hàm lượng giác là phương pháp toán học tìm tốc độ biến thiên của một hàm số lượng giác theo sự biến thiên của biến số. Các hàm số lượng giác
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
right|thumb|Đạo hàm bậc hai của một [[hàm số bậc hai là hằng số.]] Trong giải tích, **đạo hàm bậc hai** của một hàm số là đạo hàm của đạo hàm của . Có thể nói
Trong toán học, **đạo hàm toàn phần** của một hàm f tại một điểm là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất gần điểm này của hàm đối với các đối số của nó. Không giống
Trong toán học, một **đạo hàm yếu** (tiếng Anh: _weak derivative_) là một sự tổng quát của đạo hàm mạnh (_strong derivative_) cho những hàm không đòi hỏi phải khả vi, mà chỉ đòi hỏi
Trong toán học, **đạo hàm riêng** của một hàm số đa biến là đạo hàm theo một biến, các biến khác được xem như là hằng số(khác với đạo hàm toàn phần, khi tất cả
Trong cơ học môi trường liên tục, **đạo hàm hữu hình** mô tả tốc độ thay đổi theo thời gian của một đại lượng vật lý nào đó (như nhiệt hoặc động lượng) của một
Top 1 Môn Toán Tập 1 Hàm Số Và Ứng Dụng Của Đạo Hàm Top 1 Môn Toán Tập 1 Hàm Số Và Ứng Dụng Của Đạo Hàmlà một cuốn sách dành cho các em
Top 1 Môn Toán Tập 1 Hàm Số Và Ứng Dụng Của Đạo Hàm Top 1 Môn Toán Tập 1 Hàm Số Và Ứng Dụng Của Đạo Hàmlà một cuốn sách dành cho các em
Một hàm được định giá trị vectơ, cũng được gọi là **hàm vectơ**, là một hàm toán học của một hoặc nhiều biến với miền giá trị của nó là một bộ của những vectơ
right|thumb|Một lưới hình chữ nhật (trên) và ảnh của nó qua một [[ánh xạ bảo giác (dưới).]] Trong toán học, một **hàm chỉnh hình** (**ánh xạ bảo giác**) là một hàm nhận giá trị phức
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
Trong toán học, **hàm softmax**, hoặc **hàm trung bình mũ**, Biệt thức tuyến tính phân tích nhiều lớp, Phương pháp phân loại Bayes, và mạng neuron. Đặc biệt, trong hồi quy logistic đa biến và
Trong toán học, thuật ngữ " **phiếm hàm** " (danh từ, tiếng Anh là **functional**) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền
phải|Hàm sinc chuẩn (xanh) và hàm sinc không chuẩn (đỏ) trên cùng một hệ trục tọa độ từ _x_ = −6π đến 6π. Trong toán học, **hàm sinc**, ký hiệu là sinc(_x_) hoặc đôi khi
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **hàm sinh mô men** (**moment-generating function** hay **MGF**) của một biến ngẫu nhiên là một mô tả thay thế cho hàm phân phối xác suất của nó.
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
Tính đồng biến (tăng) và tính nghịch biến (giảm) là các tính chất của một hàm số. Những hàm số tăng hoặc giảm trong một đoạn được gọi là **đơn điệu** trong đoạn đó. Với
Trong toán học, một **hàm liên tục** hay **hàm số liên tục** là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính
Trong toán học, **hàm hợp** là một phép toán nhận hai hàm số và và cho ra một hàm số sao cho . Trong phép toán này, hàm số và được **hợp** lại để tạo
phải|nhỏ| Một hàm chỉ thị. Trong toán học, **hàm chỉ thị** hoặc **hàm** **đặc trưng** là hàm được xác định trên tập _X_ biểu thị tư cách thành viên của một phần tử đối với
Trong toán học, một **hàm số** hay gọi ngắn là **hàm** (Tiếng Anh: _function_) là một loại ánh xạ giữa hai tập hợp số liên kết mọi phần tử của tập số đầu tiên với
nhỏ|Biểu diễn hàm delta Dirac bởi một đoạn thẳng có mũi tên ở đầu. **Hàm delta Dirac** hoặc **Dirac delta** là một khái niệm toán học được đưa ra bởi nhà vật lý lý thuyết
phải|Một tia đi qua gốc của hyperbol \scriptstyle x^2\ -\ y^2\ =\ 1 cắt hyperbol tại điểm \scriptstyle (\cosh\,a,\,\sinh\,a), với \scriptstyle a là 2 lần diện tích của hình giới hạn bởi tia và trục
Trong toán học, một **hàm số sơ cấp** là một hàm của một biến số và là tổ hợp của một số hữu hạn các phép toán số học , hàm mũ, logarit, hằng số
Trong toán học, một **hàm số cơ bản** là một hàm một biến số và là tổ hợp của một số hữu hạn các phép toán số học , hàm mũ, logarit, hằng số và
thumb|right|[[Hàm Lôgit]] thumb|Biểu đồ của [[hàm lỗi]] **Hàm sigmoid** là một hàm số có dạng đường cong hình "S" hay còn gọi là ** đường cong sigmoid**. Một ví dụ phổ biến của một hàm
thumb|right|Hàm lồi trên một đoạn khoảng cách. right|thumb|Một hàm (màu đen) là lồi nếu và chỉ nếu vùng phía trên [[đồ thị của hàm số của nó (màu xanh) là một tập lồi.]] thumb|Một đồ
Đây là danh sách các đơn vị Hướng đạo Việt Nam hiện nay còn hoạt động trên toàn thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Úc, Canada, Đức, Pháp và Việt Nam. Danh sách này có
Trong toán học, **hàm mũ** là hàm số có dạng **y = ax**, với cơ số a là số dương khác 1. ## Tính chất nhỏ|Đồ thị của các hàm số: y = 10x, y
Trong toán học, **hàm von Mangoldt** là hàm số học được theo tên nhà toán học Đức Hans von Mangoldt. Nó là một trong những ví dụ quan trọng về hàm số học không nhân
thumb|right|Một tia qua [[đường hyperbol đơn vị \scriptstyle x^2\ -\ y^2\ =\ 1 ở điểm \scriptstyle (\cosh\,a,\,\sinh\,a), khi \scriptstyle a gấp hai lần diện tích giữa tia, đường hyperbol, và trục \scriptstyle x]] thumb|right|Hàm hyperbolic
**Giải tích hàm** là một ngành của giải tích toán học nghiên cứu các không gian vector được trang bị thêm một cấu trúc tôpô phù hợp và các toán tử tuyến tính liên tục
nhỏ|phải|Một lỗ châu mai tại địa đạo Củ Chi. Một phần địa đạo Củ Chi. **Địa đạo Củ Chi** là một hệ thống phòng thủ trong lòng đất ở xã An Nhơn Tây, cách trung
**Địa đạo Phú Thọ Hòa** là một công trình quân sự dưới lòng đất đặt tại phường Phú Thọ Hòa cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh chưa đầy 10km về hướng Tây. Hệ
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
thumbnail|right|Một địa đạo ở dải Gaza bị [[Lực lượng Phòng vệ Israel phát hiện]] Hamas, lực lượng quản lý trên thực tế ở dải Gaza, đã xây dựng một mạng lưới địa đạo
**West Ham United Football Club** là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại vùng phía đông thành phố Luân Đôn, thủ đô nước Anh. West Ham United đã 3
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
nhỏ|phải|Tái hiện cảnh một gia đình chiến sĩ sống trong [[địa đạo Vĩnh Mốc]] nhỏ|phải|Tái hiện cảnh chiến sĩ trong [[địa đạo Củ Chi]] nhỏ|phải|Quân đội Mỹ bố ráp một địa đạo ở Việt Nam
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
nhỏ|Giao thông hào ở địa đạo Vịnh Mốc nhỏ|Du khách trong lòng địa đạo **Địa đạo Vịnh Mốc** (thôn Vịnh Mốc, xã Kim Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị) là một công trình quân

Trong vật lý hạt, **phương trình Dirac** là một phương trình sóng tương đối tính do nhà vật lý người Anh Paul Dirac nêu ra vào năm 1928 và sau này được coi
**Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh** được thành lập trên cơ sở _Viện Răng Hàm Mặt Việt Nam_ mà tiền thân của là Khoa Răng Hàm Mặt với 2
**Phép đạo dẫn** là một phương pháp tĩnh tọa luyện tập hơi thở giống như phương pháp của Thiền và Yoga nhằm gia tăng thể lực và trí tuệ. ## Phép đạo dẫn của Đạo
Trong toán học, **công thức Faà di Bruno** là một đẳng thức tổng quát quy tắc dây chuyền cho đạo hàm cấp cao, đặt tên theo , mặc dù ông không phải người đầu tiên
Ở động vật có vú, **âm đạo** (tiếng Latinh: _vagina_, tiếng Hy Lạp: _kolpos_) là phần ống cơ, đàn hồi của đường sinh dục nữ. Ở người, âm đạo kéo dài từ tiền đình đến
**Trần Quang Hàm** (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1974), thường được biết đến với nghệ danh **Trần Hàm** hay **Hàm Trần**, là một nam nhà làm phim người Mỹ gốc Việt. ## Tiểu sử