✨Phiếm hàm (toán học)

Phiếm hàm (toán học)

Trong toán học, thuật ngữ " phiếm hàm " (danh từ, tiếng Anh là functional) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền không gian véctơ các đường cong hiệu chỉnh, một không gian con của C\big([0,1],\mathbb R^3\big), vào tập \mathbb R. Đây là ví dụ về một phiếm hàm phi tuyến.]]

  • Trong đại số tuyến tính, thuât ngữ "phiếm hàm" nói đến một ánh xạ tuyến tính từ một không gian véctơ V vào một trường vô hướng của nó, nghĩa là ánh xạ này là một phần tử của không gian đối ngẫu V^*.
  • Trong giải tích toán học, nói chung và theo lịch sử, nó ám chỉ một ánh xạ từ một không gian X vào tập số thực \mathbb R, hoặc đôi khi là từ X vào tập số phức \mathbb C, với mục đích là thiết lập một cấu trúc giống với vi tích phân trên X. Tùy vào mỗi tác giả, những ánh xạ như vậy có thể hoặc không nhất thiết tuyến tính, hoặc được xác định trên toàn không gian X.
  • Trong khoa học máy tính, nó đồng nghĩa với các hàm thứ bậc cao, tức là các hàm nhận các hàm làm đối số hoặc trả về chúng.

nhỏ|239x239px|Tích phân Riemann là một phiếm hàm tuyến tính trên không gian véctơ của các hàm khả tích Riemann trên [a,b], với a,b\in\mathbb R.

Bài viết này chủ yếu nói đến khái niệm thứ hai, nảy sinh vào đầu thế kỷ 18 như một phần của phép tính biến phân - calculus of variations. Khái niệm đầu tiên hiện đại và trừu tượng hơn, được thảo luận chi tiết trong một bài viết khác là dạng tuyến tính. Khái niệm thứ ba được trình bày trong bài viết về hàm thứ bậc cao.

Thông thường, X là một không gian hàm. Trong trường hợp này, " phiếm hàm " được hiểu là một " hàm của một hàm ", và một số tác giả cũ thực sự định nghĩa thuật ngữ "phiếm hàm" có nghĩa là " hàm của một hàm ". Tuy nhiên, việc X là không gian hàm không nhất thiết về mặt toán học, vì vậy định nghĩa cũ không còn phổ biến nữa.

Thuật ngữ này bắt nguồn từ phép tính biến phân, trong đó người ta tìm kiếm một hàm làm tối thiểu hóa (hoặc tối đa hóa) một hàm cho trước. Một ứng dụng đặc biệt quan trọng trong vật lý là tìm kiếm trạng thái của một hệ thống giảm thiểu hóa (hoặc tối đa hóa) một tác động, hay nói cách khác là tích phân theo thời gian của Lagrange.

Chi tiết

Tính đối ngẫu

Ánh xạ

f:\ x_0\longmapsto f(x_0) là một hàm, trong đó x_0 là đối số của f. Đồng thời, ánh xạ biến một hàm thành giá trị của hàm đó tại một điểm F:\ f\longmapsto F(f)=f(x_0) được gọi là một _phiếm hàm,_ còn x_0 được gọi là môt _tham số._

Với điều kiện f là một hàm tuyến tính từ một không gian vectơ đến trường vô hướng bên dưới, các ánh xạ tuyến tính trên là đối ngẫu với nhau, và trong giải tích hàm cả hai đều được gọi là phiếm hàm tuyến tính.

Tích phân xác định

Những tích phân như

I:\ f\longmapsto I[f]=\displaystyle\int\limits_\Omega H\big(f(x),f'(x),\dots\big)\mu(dx)

tạo thành một lớp phiếm hàm đặc biệt. Chúng ánh xạ một hàm f thành một số thực, với điều kiện H là giá trị thực. Các ví dụ gồm có

  • Diện tích (area) của hình phẳng bên dưới đồ thị của một hàm số dương f trên miền [x_0,x_1]
A:\ f\longmapsto A[f]=\int\limits_{x_0}^{x_1}f(x)\ dx
  • Chuẩn L^p của một hàm f trên một tập D
\|\ \ \|_{_{L_p:\ f\longmapsto \big\|f \big\|_{_{L_p=\left(\int\limits_D\big|f(x)\big|^p\ dx\right)^{\frac{1}{p
  • chiều dài cung (arclength) của đồ thị của một hàm số một biến f trên miền [x_0,x_1] trong mặt phẳng Oxy (một dạng của đường cong 2 chiều trong không gian Euclide)
L:\ f\longmapsto L[f]=\int\limits_{x_0}^{x_1}\sqrt{1+\big(f'(x)\big)^2}\ dx **Không gian tích trong (không gian Hausdorff tiền Hilbert)**

Cho một không gian tích trong (Inner product space) X với tích trong \langle\ ,\ \rangle, và một véc tơ cố định \overset{\rightarrow}{x_0}\in X. Ánh xạ xác định bởi

\overset{\rightarrow}{y}\longmapsto\big\langle\overset{\rightarrow}{x_0},\overset{\rightarrow}{y}\big\rangle là một phiếm hàm tuyến tính trên X. Tập hợp \big\{\overset{\rightarrow}{y}\in X\ |\ \big\langle\overset{\to}{x_0},\overset{\to}{y}\big\rangle=0 \big\} là một không gian véctơ con của {\displaystyle\Big(X, \langle \ ,\ \rangle\Big) }, gọi là _không gian rỗng - null space,_ hay còn được biết là _nhân - kernel_ của phiếm hàm, hoặc _phần bù trực giao_ của \overset{\rightarrow}{x_0}, kí hiệu là \big\{\overset{\rightarrow}{x_0}\big\}^\perp

Lấy ví dụ, trên tập L^2\big([-\pi,\pi]\big) gồm những hàm khả tích bậc 2 trên [-1,1], và một hàm có định g_0\in{\displaystyle L^{2}{\big (}[-1,1 ]{\big ), ta xác định được một phiếm hàm tuyến tính

\langle\ ,\ \rangle:\ f\longmapsto\big\langle g_0,f\big\rangle=\int\limits_{-1}^1g_0(x)f(x)\ dx **Tính địa phương**

Nếu giá trị của một phiếm hàm có thể được tính toán cho các đoạn nhỏ của đường cong đầu vào và sau đó lấy tổng lại để tìm tổng giá trị, thì hàm được gọi là có tính địa phương. Nếu không nó được gọi là không địa phương. Ví dụ :

F:\ f\longmapsto F[y]=\int\limits_{x_0}^{x_1}y(x)\ dx là địa phương trong khi F:\ f\longmapsto F[y]=\displaystyle\frac{\displaystyle\int\limits_{x_0}^{x_1}y(x)\ dx}{\displaystyle\int\limits_{x_0}^{x_1}\big[1+y(x)^2\big]dx} là phi địa phương. Điều này thường xảy ra khi các tích phân nằm riêng biệt ở tử số và mẫu số của một biểu thức, chẳng hạn như trong các phép tính khối lượng tâm.

Giải phương trình

Bài viết chính : Phương trình hàm

Cách sử dụng truyền thống cũng được áp dụng khi người ta nói về một phương trình hàm, nghĩa là một phương trình giữa các phiếm hàm: một phương trình F=G giữa các phiếm hàm có thể được đọc như một 'phương trình cần giải', với các nghiệm chính là các hàm. Trong các phương trình như vậy có thể có nhiều biến số chưa biết, như khi người ta nói rằng một hàm cộng tính f là một hàm thỏa mãn phương trình hàm :

f(x+y)=f(x)+f(y)

Đạo hàm và tích phân

Đạo hàm phiếm hàm được dùng nhiều trong cơ học Lagrange. Đúng như tên gọi, chúng là đạo hàm của các phiếm hàm, nghĩa là chúng mang thông tin về sự thay đổi của phiếm hàm khi hàm đầu vào thay đổi một lượng nhỏ.

Richard Feynman đã sử dụng tích phân phiếm hàm làm ý tưởng trung tâm trong tổng kết về lịch sử của công thức cơ học lượng tử của ông. Cách sử dụng này ngụ ý một tích phân được sử dụng trên một số không gian hàm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, thuật ngữ " **phiếm hàm** " (danh từ, tiếng Anh là **functional**) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền
**Lý thuyết phiếm hàm mật độ** (tiếng Anh: _Density Functional Theory_) là một lý thuyết được dùng để mô tả các tính chất của hệ electron trong nguyên tử, phân tử, vật rắn,... trong khuôn
nhỏ|Biểu diễn hàm delta Dirac bởi một đoạn thẳng có mũi tên ở đầu. **Hàm delta Dirac** hoặc **Dirac delta** là một khái niệm toán học được đưa ra bởi nhà vật lý lý thuyết
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
Trong cơ học lượng tử, **phương pháp biến phân** là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích.
**Giải tích hàm** là một ngành của giải tích toán học nghiên cứu các không gian vector được trang bị thêm một cấu trúc tôpô phù hợp và các toán tử tuyến tính liên tục
Trong toán học, **định lý Hahn–Banach** là một công cụ trung tâm của giải tích hàm. Nó cho phép mở rộng của các phiếm hàm tuyến tính bị chặn định nghĩa trên một không gian
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
Trong toán học, **giá trị chủ yếu Cauchy**, đặt theo tên của Augustin Louis Cauchy, là một phương pháp gán giá trị cho tích phân suy rộng đã biết mà nếu không sẽ không xác
**Thomas Carlyle** (sinh ngày 4 tháng 12 năm 1795 – mất ngày 5 tháng 2 năm 1881) là một nhà triết học, nhà châm biếm, nhà văn, nhà sử học và giáo viên người Scotland. Ông cũng
Trong đại số tuyến tính, một **vectơ cột** hay **ma trận cột** là một ma trận cỡ _m_ × 1, tức là ma trận chỉ gồm một cột đơn gồm _m_ phần tử, : \boldsymbol{x}
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**_Nguồn gốc các loài_** (tiếng Anh: _On the Origin of Species_) của Charles Darwin (xuất bản năm 1859) có thể được coi là một trong các ấn phẩm khoa học tiêu biểu và là tác
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ V \rightarrow W giữa hai mô đun (cụ
**Walter Samuel Gerst Kohn** (9 tháng 3 năm 1923 – 19 tháng 4 năm 2016) là nhà hóa học người Mỹ gốc Áo. Ông cùng với John Pople giành Giải Nobel Hóa học năm 1998.
**_Leviathan hay Vật chất, Hình thức và Quyền lực của một Nhà nước, Giáo hội và Dân sự_** (Tiếng Anh: _Leviathan or The Matter, Forme and Power of a Common-Wealth, Ecclesiasticall and Civil_), thường được
Trong những luận triết đầu tiên của tâm lý học và siêu hình học, **_conatus_** (; trong tiếng Latin có nghĩa là _nỗ lực_, _cố gắng_, _thúc đẩy_, _thiên hướng_, _quyết tâm_, _phấn đấu_) là
**Karen Keskulla Uhlenbeck** (sinh ngày 24 tháng 8 năm 1942) là một nhà toán học người Mỹ. Bà là giáo sư danh dự môn toán tại Đại học Texas ở Austin, nơi bà giữ chức
phải|nhỏ|260x260px| Mặt cực tiểu helicoid được hình thành bởi một màng xà phòng trên khung xoắn ốc Trong toán học, một **bề mặt cực tiểu** (cũng gọi là **mặt cực tiểu**, hay **bề mặt tối
**Định lý Hopf–Rinow** là một tập hợp các phát biểu về tính đầy trắc địa của các đa tạp Riemann. Nó được đặt theo tên của Heinz Hopf và sinh viên Willi Rinow, người đã
**Phép tính biến phân** là một ngành giải tích toán học sử dụng _variations (không tìm được thuật ngữ tiếng Việt tương đương, có thể là "số gia của hàm số", hoặc đơn giản là
**Truyện thơ Nôm** hay **Truyện Nôm** thể thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm (thường là thơ lục bát) để kể chuyện (trần thuật). Đây là một loại hình tự sự có khả năng phản
**James Augustine Aloysius Joyce** (2 tháng 2 năm 1882 – 13 tháng 1 năm 1941) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ và nhà phê bình văn học người Ireland,
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
Trong cách sử dụng thông thường, **tuyến tính** được dùng để nói lên một mối quan hệ toán học hoặc hàm có thể được biểu diễn trên đồ thị là một đường thẳng, như trong
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
Một tập hợp _A_ gồm các số thực (được vẽ bằng các chấm màu xanh), tập hợp các cận trên của _A_ (các chấm màu đỏ), và giá trị nhỏ nhất của các cận trên
**Dụ chư tì tướng hịch văn** (chữ Hán: 諭諸裨將檄文) là bài hịch bằng văn ngôn do Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn soạn cuối thế kỷ 13 trước cuộc chiến tranh Đại Nguyên–An Nam thứ
**_Assassin's Creed_** là một sê-ri trò chơi điện tử thể loại hành động phiêu lưu trong một thế giới mở có nội dung mang tính lịch sử-viễn tưởng. Dòng trò chơi gồm năm bản chính,
**Dương Hùng** (chữ Hán: 扬雄, 53 TCN – 18), tên tự là **Tử Vân**, người Thành Đô, Thục Quận, là nhà văn, nhà triết học cuối đời Tây Hán, đầu đời Tân. Ông được Tam
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
**Hồng Thừa Trù** (chữ Hán: 洪承畴, 16 tháng 10 năm 1593 – 3 tháng 4 năm 1665), tự **Ngạn Diễn**, hiệu **Hanh Cửu**, người trấn Anh Đô, huyện cấp thị Nam An, địa cấp thị
là một bộ anime điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2001 của Nhật Bản, dựa theo loạt anime truyền hình _Cowboy Bebop_ năm 1998 được sáng tạo bởi Yatate
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**_Ready Player One: Đấu trường ảo_** (tiếng Anh: **_Ready Player One_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành động – phiêu lưu – khoa học viễn tưởng – chính kịch ra
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
thumb|upright=1.3|_[[Venus with a Mirror_ (khoảng năm 1555), tác phẩm của Titian, vẽ nữ thần Aphrodite như một hiện thân của tính nữ.]] **Tính nữ** là một tập hợp các thuộc tính, hành vi và vai
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
::link= _"Florence" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem Florence (định hướng)._ **Firenze** ( hay còn phổ biến với tên gọi **Florence** trong tiếng Anh và tiếng
**Meg Ryan** (tên khai sinh **Margaret Mary Emily Anne Hyra**; sinh ngày 19 tháng 11 năm 1961) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình vào năm
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn