✨Giá trị chủ yếu Cauchy

Giá trị chủ yếu Cauchy

Trong toán học, giá trị chủ yếu Cauchy, đặt theo tên của Augustin Louis Cauchy, là một phương pháp gán giá trị cho tích phân suy rộng đã biết mà nếu không sẽ không xác định

Thiết lập phương trình

Tùy thuộc vào loại của điểm kỳ dị trong hàm lấy tích phân f, giá trị chủ yếu Cauchy được xác định bằng một trong những cách sau: ; 1) Số hữu hạn

:: \lim_{\varepsilon\rightarrow 0+} \left[\inta^{b-\varepsilon} f(x)\,\mathrm{d}x+\int{b+\varepsilon}^c f(x)\,\mathrm{d}x\right]

: trong đó b là một điểm mà tại đó các hành vi của hàm _f _thoả

:: \int_a^b f(x)\,\mathrm{d}x=\pm\infty với bất kỳ a < _b _và

:: \int_b^c f(x)\,\mathrm{d}x=\mp\infty với bất kỳ c > b :: (xem dấu cộng trừ đối với việc sử dụng các ký hiệu chính xác ±, ∓).

; 2) Số vô hạn

:: \lim{a\rightarrow\infty}\int{-a}^a f(x)\,\mathrm{d}x

:: trong đó \int_{-\infty}^0 f(x)\,\mathrm{d}x=\pm\infty

:: và \int_0^\infty f(x)\,\mathrm{d}x=\mp\infty.

: Trong một vài trường hợp, ta cần xử lý đồng thời các điểm kỳ dị tại cả số hữu hạn b và cả tại vô cực. Điều này thường được giải quyết bằng một giới hạn có dạng

:: \lim{\varepsilon \rightarrow 0+} \left[\int{b-\frac{1}{\varepsilon^{b-\varepsilon} f(x)\,\mathrm{d}x+\int_{b+\varepsilon}^{b+\frac{1}{\varepsilonf(x)\,\mathrm{d}x \right].

; 3) Liên hệ với tích phân đường của một hàm giá trị phức f(z); z = x + iy, với một cực trên các đường viền. Cực được bao bởi một đường tròn bán kính ε và một đoạn quỹ đạo ngoài đường tròn này được ký hiệu L(ε). Cho hàm f(z) khả tích trên L(ε) dù ε trở nên nhỏ như thế nào, thì giá trị chủ yếu Cauchy là giới hạn: :: \mathrm{P} \int_{L} f(z) \ \mathrm{d}z = \intL^* f(z)\ \mathrm{d}z = \lim{\varepsilon \to 0 } \int_{L(\varepsilon)} f(z)\ \mathrm{d}z,

: trong đó hai ký hiệu chung cho các giá trị chủ yếu Cauchy xuất hiện ở vế trái của phương trình này. Trong trường hợp của các hàm khả tích Lebesgue, nghĩa là các hàm đó khả tích trong giá trị tuyệt đối, các định nghĩa này trùng với các định nghĩa chuẩn của tích phân.

Tích phân giá trị chủ yếu đóng một vai trò trung tâm trong cuộc thảo luận về phép biến đổi Hilbert.

Lý thuyết phân phối

Cho  {C{c}^{\infty(\mathbb{R})  là tập các hàm bướu, nghĩa là không gian các hàm trơn với giá compact trên đường thẳng thực \mathbb{R}. Thì ánh xạ : \operatorname{p.!v.} \left(\frac{1}{x} \right) \,:\, {C{c}^{\infty(\mathbb{R}) \to \mathbb{C} được xác định qua giá trị chủ yếu Cauchy bởi : \left \operatorname{p.!v.} \left(\frac{1}{x} \right) \right = \lim{\varepsilon \to 0^{+ \int{\mathbb{R} \setminus [- \varepsilon;\varepsilon]} \frac{u(x)}{x} \, \mathrm{d} x = \int{0}^{+ \infty} \frac{u(x) - u(- x)}{x} \, \mathrm{d} x \quad \text{for } u \in {C{c}^{\infty(\mathbb{R}) là một phân bố. Ảnh xạ tự nó đôi khi có thể được gọi là giá trị chủ yếu (vì thế ký hiệu p.v.). Ví dụ, sự phân bố này xuất hiện trong biến đổi Fourier của hàm bậc thang đơn vị.

Sự xác định rõ là một phân phối

Để chứng minh sự tồn tại của giới hạn : \int{0}^{+ \infty} \frac{u(x) - u(- x)}{x} \, \mathrm{d} x với một hàm Schwartz  u(x) , đầu tiên chú ý rằng \frac{u(x) - u(-x)}{x}  liên tục trên  [0, \infty) ,do : \lim\limits{x \searrow 0} u(x) - u(-x) = 0  và từ đó ta có : \lim\limits{x\searrow 0} \frac{u(x) - u(-x)}{x} = \lim\limits{x\searrow 0} \frac{u'(x) + u'(-x)}{1} = 2u'(0), bởi vì  u'(x)  liên tục và áp dụng Quy tắc LHospitals.

Do đó  \int\limits_0^1 \frac{u(x) - u(-x)}{x} \, \mathrm dx tồn tại và bằng cách áp dụng định lý giá trị trung bình cho  u(x) - u(-x) , ta có : \left| \int\limits_0^1 \frac{u(x) - u(-x)}{x} \,\mathrm dx \right| \leq \int\limits_0^1 \frac{x} \,\mathrm dx \leq \int\limits0^1 \frac{2x}{x} \sup\limits{x \in \mathbb R} |u'(x)| \,\mathrm dx \leq 2 \sup\limits_{x \in \mathbb R} |u'(x)| . Hơn nữa : \left| \int\limits1^\infty \frac {u(x) - u(-x)}{x} \,\mathrm dx \right| \leq 2 \sup\limits{x\in\mathbb R} |x\cdot u(x)| \int\limits1^\infty \frac 1{x^2} \,\mathrm dx = 2 \sup\limits{x\in\mathbb R} |x\cdot u(x)|, chúng ta lưu ý rằng ánh xạ \operatorname{p.!v.} \left(\frac{1}{x} \right) \,:\, {C_{c}^{\infty(\mathbb{R}) \to \mathbb{C}  bị chặn bởi các bán chuẩn thông thường cho các hàm Schwartz  u. Do đó ánh xạ này xác định, vì nó rõ ràng tuyến tính, phiếm hàm liên tục trên không gian Schwartz và do đó là một hàm suy rộng ôn hoà.

Lưu ý rằng chứng minh cần u chỉ khả vi liên tục trong một lân cận của 0 và  xu bị chặn về vô cùng. Giá trị chủ yếu vì thế được định nghĩa trên các giả thiết thậm chí yếu hơn chẳng hạn như u khả tích với giá compact và khả vi tại 0.

Các định nghĩa tổng quát hơn

Giá trị chủ yếu là phân phối ngược của hàm x và gần như là phân phối duy nhất với tính chất này: : x f = 1 \quad \Rightarrow \quad f = \operatorname{p.!v.} \left(\frac{1}{x} \right) + K \delta, trong đó  K là một hằng số và \delta là phân phối Dirac.

Trong một ý nghĩa rộng hơn, giá trị chủ yếu có thể được định nghĩa cho một lớp rộng các hạt nhân tích phân kỳ dị trên không gian Euclide  \mathbb{R}^{n} . Nếu  K nó có một điểm kỳ dị cô lập tại gốc, nhưng là hàm "đẹp" theo cách khác, thì phân phối giá trị chủ yếu được xác định dựa trên hàm trơn có giá compact bởi : \operatorname{p.!v.} (K) = \lim{\varepsilon \to 0} \int{\mathbb{R}^{n} \setminus B_{\varepsilon(0) f(x) K(x) \, \mathrm{d} x. Một giới hạn như vậy có thể có hoặc không được xác định rõ ràng nhưng nó có thể không nhất thiết phải xác định một phân phối. Tuy nhiên nó được xác định rõ khi  K  là một hàm thuần nhất liên tục của độ -n có tích phân trong hình cầu bất kỳ với tâm tại gốc biến mất. Ví dụ, đây là trường hợp với các phép biến đổi Riesz.

Ví dụ

Xét sự khác biệt về giá trị của hai giới hạn: : \lim{a\rightarrow 0+}\left(\int{-1}^{-a}\frac{\mathrm{d}x}{x}+\int_a^1\frac{\mathrm{d}x}{x}\right)=0,

: \lim{a\rightarrow 0+}\left(\int{-1}^{-2 a}\frac{\mathrm{d}x}{x}+\int{a}^1\frac{\mathrm{d}x}{x}\right)=\ln 2. Giới hạn đầu là giá trị chủ yếu Cauchy của biểu thức được xác định xấu theo cách khác : \int{-1}^1\frac{\mathrm{d}x}{x}{\ } \left(\mbox{which}\ \mbox{gives}\ -\infty+\infty\right). Tương tự ta có : \lim{a\rightarrow\infty}\int{-a}^a\frac{2x\,\mathrm{d}x}{x^2+1}=0, nhưng : \lim{a\rightarrow\infty}\int{-2a}^a\frac{2x\,\mathrm{d}x}{x^2+1}=-\ln 4. Giới hạn thứ nhất là giá trị chủ yếu của biểu thức được xác định xấu theo cách khác : \int_{-\infty}^\infty\frac{2x\,\mathrm{d}x}{x^2+1}{\ } \left(\mbox{which}\ \mbox{gives}\ -\infty+\infty\right).

Danh pháp

Giá trị chủ yếu Cauchy của một hàm f có thể có nhiều danh pháp khác nhau dùng bởi các tác giả khác nhau. Trong số này có: : PV \int f(x)\,\mathrm{d}x,

: \int_L^* f(z)\, \mathrm{d}z,

: -!!!!!!\int f(x)\,\mathrm{d}x,

: cũng như P, P.V., \mathcal{P}, P_v, (CPV), và V.P.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **giá trị chủ yếu Cauchy**, đặt theo tên của Augustin Louis Cauchy, là một phương pháp gán giá trị cho tích phân suy rộng đã biết mà nếu không sẽ không xác
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
Trong toán học, **dãy Cauchy** (; ), được đặt tên theo nhà toán học Augustin-Louis Cauchy, là dãy mà các phần tử tiến đến gần nhau tùy ý khi dãy tiếp tục. Chính xác hơn,
right|thumb|200x200px|Một tích phân suy rộng loại một. Tích phân được xác định trên một miền không bị chặn. right|thumb|200x200px|Một tích phân Riemann suy rộng loại hai. Tích phân có thể không tồn tại vì một
nhỏ|325x325px|Hàm bước Heaviside, sử dụng quy ước tối đa một nửa **Hàm bước Heaviside**, hoặc **hàm bước đơn vị**, thường được biểu thị bằng H hoặc θ (nhưng đôi khi bằng u, hoặc ), là
Trong toán học, **hàm tích phân mũ** Ei(_x_) được định nghĩa bằng: : \mbox{Ei}(x)=-\int_{-x}^{\infty} \frac{e^{-t{t}\,\mathrm dt\,. Vì 1/_t_ phân kỳ tại _t_ = 0, tích phân trên được hiểu theo nghĩa của Giá trị chủ
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Nam tước **Augustin-Louis Cauchy** (21 tháng 8, 1789 - 23 tháng 5, 1857) là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư người Pháp. Ông vào học Trường Bách khoa Paris (_École Polytechnique_) lúc
Trong giải tích, **Quy tắc l'Hôpital **(cách viết khác l'Hospital, , phát âm như _Lô-pi-tan_), cũng được gọi là **quy tắc Bernoulli**, là quy tắc sử dụng đạo hàm để tính toán các giới hạn
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
thumb|Biểu đồ Nyquist của G(s)=\frac{1}{s^2+s+1}. Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Karl Theodor Wilhelm Weierstrass** (**Weierstraß**) (31 tháng 10 năm 1815 – 19 tháng 2 năm 1897) là một nhà toán học người Đức, người được coi là "cha đẻ của giải tích toán học". ##
thumb|Một biểu ngữ năm 2013 tại Trường Trung học Nam Hải Trùng Khánh thông báo đây là địa điểm tổ chức kỳ thi cho Kỳ thi Tuyển sinh Đại học Toàn Quốc năm 2013 thumb|right|Phụ
nhỏ|200x200px| Biểu đồ của một hàm, được vẽ bằng màu đen và một đường tiếp tuyến của hàm đó, được vẽ bằng màu đỏ. Độ dốc của đường tiếp tuyến bằng với đạo hàm của
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **số trung vị** (tiếng Anh: _median_) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn của một mẫu, một quần thể, hay một phân
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Phương trình vi phân** là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
nhỏ|phải|Các sĩ quan của trường Polytechnique hướng ra mặt trận bảo vệ Paris chống ngoại xâm năm 1814. Bức tượng được đặt tại khu vực vinh danh của trường để kỉ niệm sự kiện này
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
**Évariste Galois** (25 tháng 10 năm 1811, Bourg-la-Reine – 31 tháng 5 năm 1832, Paris) là nhà toán học người Pháp. Anh nổi tiếng nhất với lý thuyết Galois - lý thuyết nghiên cứu về
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán