✨Không gian Hilbert

Không gian Hilbert

Trong toán học, không gian Hilbert (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có trang bị tích trong, nghĩa là trong đó có khái niệm về khoảng cách và góc (đặc biệt là khái niệm trực giao hay vuông góc). Hơn nữa, nó thỏa mãn một yêu cầu nữa là tính đầy đủ để chắc chắn rằng giới hạn là tồn tại khi cần, làm các định nghĩa khác nhau trong tính toán vi tích phân dễ dàng hơn. Các không gian Hilbert cho phép các trực giác hình học có thể được áp dụng vào một số không gian hàm vô hạn chiều. Chúng cung cấp một khung để hệ thống hóa và tổng quát hóa khái niệm chuỗi Fourier theo một hệ bất kì của các hàm số trực giao và của phép biến đổi Fourier, là những khái niệm trung tâm của giải tích hàm. Không gian Hilbert đóng vai trò quan trọng trong việc hình thức hóa toán học cơ học lượng tử.

Giới thiệu

Các không gian Hilbert được đặt tên theo David Hilbert, người nghiên cứu chúng trong ngữ nghĩa của phương trình tích phân. Nguyên thủy là John von Neumann đã gọi "der abstrakte Hilbertsche Raum" trong công trình nổi tiếng của ông về các toán tử Hermitian không bị chặn vào năm 1929. Von Neumann có lẽ là nhà toán học nhận ra một cách rõ ràng nhất tầm quan trọng của khái niệm này trong công trình khai phá của ông về nền tảng của cơ học lượng tử bắt đầu với Hilbert và Lothar (Wolfgang) Nordheim và tiếp tục với Eugene Wigner. Cái tên "không gian Hilbert" nhanh chóng được dùng theo bởi những người khác, ví dụ như Hermann Weyl trong cuốn sách của ông với tựa đề Lý thuyết nhóm và vật lý lượng tử xuất bản năm 1931 (tiếng Anh là ISBN 0486602699).

Những phần tử của một không gian Hilbert trừu tượng đôi khi được gọi là "vectơ". Trong các ứng dụng, chúng thông thường là các chuỗi của các số phức hay của các hàm số. Trong vật lý lượng tử chẳng hạn, một hệ vật lý được miêu tả bởi một không gian Hilbert phức chứa các "hàm sóng" biểu diễn tất cả các trạng thái có thể của hệ thống. Xem sự hình thức hóa toán học của cơ học lượng tử để thêm chi tiết. Không gian Hilbert của các sóng phẳng và các trạng thái biên thường được sử dụng trong cơ học lượng tử được biết chính thức hơn dưới tên rigged Hilbert space.

Định nghĩa

Định nghĩa hình thức

Không gian Hilbertkhông gian véc-tơ H trên trường số thực \mathbb R hoặc số phức \mathbb C đồng thời trang bị một tích trong \langle \cdot, \cdot \rangle thoả mãn các điều kiện sau:

  1. ''Không gian véc-tơ:
  • H là một không gian véc-tơ tuyến tính, như vậy là được tranh bị phép cộng và phép nhân vô hướng.
  1. ''Tích trong:
  • Tích trong \langle x, y\rangle là một ánh xạ H \times H \to \mathbb R (hoặc \mathbb C) thoả mãn: Tuyến tính theo biến đầu: \langle ax + by, z\rangle = a\langle x, z \rangle + b \langle y, z\rangle. Đối xứng liên hợp: \langle x, y \rangle = \overline{\langle y, x \rangle}. ** Xác định dương: \langle x, x \rangle \geq 0\langle x, x \rangle = 0 khi và chỉ khi x = 0.
  1. Độ dài và chuẩn:
  • Chuẩn của một véc-tơ x được định nghĩa bởi |x| = \langle x, x\rangle.
  1. Đầy đủ
  • H là không gian metric đầy đủ dưới chuẩn \| x-y\| nghĩa là giới hạn của mọi dãy Cauchy trong H cũng là phần tử trong H.

Nếu các điều kiện 1-3 được thoả mãn mà điều kiện 4 (Đầy đủ) không thoả mãn thì không gian là không gian tích trong.

Không gian Hilbert là trường hợp riêng của không gian Banach. Không gian Banach chỉ yêu cầu điều kiện về chuẩn mà có thể không cần tích trong.

Giải thích

Mỗi tích trong \langle \cdot , \cdot \rangle trên một không gian vectơ định nghĩa trên số thực hay số phức H sẽ đưa đến một chuẩn ||·|| như sau: :|x| = \sqrt{\langle x,x \rangle}.

Trong bất kì không gian có chuẩn nào, các quả cầu mở sẽ là một cơ sở của topo tương ứng; bất kì một không gian có chuẩn nào cũng là một không gian vectơ có trang bị topo và do đó bất kì không gian có tích trong nào cũng như vậy.

Tiêu chuẩn Cauchy có thể được định nghĩa cho các dãy (sequence) trong không gian này (cũng như trong bất kì một không gian thuần nhất nào): một dãy { xn }{n \in \mathbb{N là một dãy Cauchy nếu như cho bất kì số dương bất kỳ \varepsilon > 0 , có một số tự nhiên N = N(\varepsilon) phụ thuộc vào \varepsilon sao cho với tất cả m, n > N , ta có | x_n - x_m | < \varepsilon . Ta gọi H là một không gian Hilbert nếu như nó đầy đủ tương ứng với chuẩn này, nghĩa là bất kì dãy Cauchy nào hội tụ về một phần tử trong H . Mỗi không gian Hilbert do đó cũng là một không gian Banach (một không gian định chuẩn đầy đủ), nhưng điều ngược lại là không đúng.

Tất cả các không gian hữu hạn chiều (ví dụ như không gian Euclid với tích vô hướng thông thường là những không gian Hilbert. Tuy nhiên, các ví dụ vô hạn chiều đóng vai trò quan trọng hơn trong các ứng dụng. Những ứng dụng này bao gồm:

  • Lý thuyết biểu diễn nhóm unitary
  • Lý thuyết các quá trình ngẫu nhiên bình phương tích phân được.
  • Lý thuyết không gian Hilbert của phương trình đạo hàm riêng, đặc biệt là công thức hóa bài toán Dirichlet
  • Phân tích phổ của các hàm, bao gồm những lý thuyết sóng nhỏ (wavelet)
  • Công thức hóa toán học của cơ học lượng tử

Tích vô hướng cho phép người ta có một quan điểm "hình học" và sử dụng các diễn đạt hình học tương tự trong không gian hữu hạn chiều. Trong tất cả các không gian vectơ có trang bị topo, những không gian Hilbert là những không gian "cư xử tốt nhất" và gần nhất với các không gian hữu hạn chiều.

Một mục tiêu của giải tích Fourier là viết được một hàm số như là một chuỗi (có thể vô hạn) của các hàm cơ sở cho trước (nhân với số vô hướng). Bài toán này có thể được nghiên cứu một cách trừu tượng trong không gian Hilbert: bất kì không gian Hilbert nào cũng có một cơ sở trực giao, và bất kì phần tử nào trong không gian Hilbert cũng có thể được viết ra duy nhất như là tổng các phần tử cơ sở này nhân với các hệ số.

Ví dụ

Trong nhũng ví dụ này, chúng ta giả sử rằng trường các số vô hướng là các số phức C, mặc dù các định nghĩa này cũng áp dụng cho trường hợp mà trường số vô hướng là các số thực R.

Không gian Euclid

Cn với định nghĩa tích vô hướng
:\langle x, y \rangle = \sum_{k=1}^n \overline{x_k} y_k và thanh ngang trên số phức ký hiệu số phức liên hợp.

Không gian các chuỗi

Tuy vậy thường gặp hơn là các không gian Hilbert vô hạn chiều. Nếu B là một tập hợp bất kì, hữu hạn hay đếm được, chúng ta định nghĩa không gian chuỗi l2 trên B, ký hiệu bởi : \ell^2(B) =\left{ x:B \rightarrow \mathbb{C}\,\bigg|\,\sum{b \in B} \left|x \left(b\right)\right|^2 < \infty \right} Không gian này trở thành không gian Hilbert với tích vô hướng sau đây :\langle x, y \rangle = \sum{b \in B} \overline{x(b)} y(b) với mọi xy trong l2(B). B cần phải là một tập đếm được trong định nghĩa này, vì nếu B là không đếm được, ta không định nghĩa được tổng vô hạn không đếm được. Nếu B không đếm được, ta yêu cầu x(b) phải bằng 0 tất cả trừ một số hữu hạn hay đếm được phần tử b của B. Không gian Hilbert kết quả sẽ không khả ly. Theo một nghĩa được nói chính xác sau, bất kì không gian Hilbert nào cũng isomorphic với một dạng l2(B) cho một tập B được chọn một cách thích hợp. Nếu B=N, chúng ta viết một cách đơn giản là l2.

Các không gian Lebesgue

Đây là các không gian hàm liên hệ với các không gian đo (X, M, μ), trong đó M là một đại số σ- của các tập con của X và μ là một độ đo có thể cộng được (với một số đếm được các số hạng) trên M. Gọi L2μ(X) là không gian của các hàm có giá trị phức của các hàm đo được và bình phương là khả tích trên X, modulo bằng nhau hầu như khắp nơi. Bình phương khả tích nghĩa là tích phân của bình phương của giá trị tuyệt đối của hàm số đó là hữu hạn. Modulo bằng nhau hầu như khắp nơi nghĩa là các hàm số này có thể được xác định nếu và chỉ nếu chúng bằng nhau bên ngoài một tập có độ đo bằng 0.

Tích vô hướng của các hàm số fg ở đây được cho bởi :\langle f,g\rangle=\int_X \overline{f(t)} g(t) \ d \mu(t) Ta cần chúng minh:

  • Rằng tích phân này là có nghĩa;
  • Không gian kết quả là toàn vẹn. Đây là những tính chất kỹ thuật, và người đọc nếu thích chi tiết có thể xem cuốn sách viết bởi Halmos liệt kê bên dưới, Chương 42. Lưu ý rằng việc sử dụng tích phân Lebesgue bảo đảm rằng không gian này là toàn vẹn. Xem Không gian Lp cho các thảo luận thêm về ví dụ này.

Các không gian Sobolev

Không gian Sobolev, ký hiệu là H^s hay W^{s,2}, là các ví dụ khác của các không gian Hilbert, và thường được sử dụng trong lãnh vực các phương trình đạo hàm riêng.

Các thao tác trên các không gian Hilbert

Cho hai (hoặc nhiều hơn) các không gian Hilbert, chúng ta có thể gộp chúng lại thành một không gian Hilbert duy nhất bằng cách lấy tổng trực tiếp hay là tích tensor của chúng.

Image:Hilbert curve 3D 0th iteration.png|Hilbert-Curve 3D,
0th order Image:Hilbert curve 3D 1st iteration.png|Hilbert-Curve 3D,
1st order Image:Hilbert curve 3D 2nd iteration.png|Hilbert-Curve 3D,
2nd order Image:Hilbert curve 3D iterations 0-2.png|Hilbert-Curve 3D,
orders 0 to 2

Mỗi không gian Hilbert có thể được vẽ bằng nhiều cung Hilbert, chúng nối tiếp nhau thành không gian duy nhất.

Hệ cơ sở

Một khái niệm quan trọng là một hệ cơ sở trực giao của một không gian Hilbert H: đây là một hệ {ek}kB của H thỏa mãn:

Các phần tử được chuẩn hóa: Mọi phân tử của hệ đều có chuẩn là 1: ||ek|| = 1 với mọi k trong B

Các phần tử trục giao với nhau: Bất kì hai phần tử khác nhau nào của B cũng vuông góc với nhau: <ek, ej> = 0 với mọi k, j trong B với kj.

Span trù mật: span tuyến tính của B là trù mật trong H.

Chúng ta cũng dùng các từ ngữ dãy trực chuẩn (orthonormal sequence) và tập trực chuẩn (orthonormal set).

Các ví dụ về hệ cơ sở trực giao bao gồm:

  • tập hợp {(1,0,0),(0,1,0),(0,0,1)} tạo thành một cơ sở trực giao cho R3
  • dãy {fn: nZ} với fn(x) = exp(2πinx) tạo thành một hệ cơ sở trục giao cho không gian các hàm phức L2([0,1])
  • Hệ {eb: bB} với eb(c) = 1 nếu b=c và 0 cho trường hợp khác, tạo thành một hệ cơ sở trực giao của l2(B).

Chú ý rằng trong trường hợp không gian vô hạn chiều, một cơ sở trực giao không phải là một cơ sở theo nghĩa của đại số tuyến tính; để phân biệt hai khái niệm này, cơ sở sau cũng được gọi là cơ sở Hamel. Rằng span (hay còn gọi là "bao tuyến tính") của các vectơ cơ sở là trù mật nghĩa là mỗi vectơ trong không gian có thể được viết ra như là giới hạn của một chuỗi vô hạn và tính chất trực giao suy ra rằng các phân tích này là duy nhất.

Sử dụng bổ đề Zorn, người ta có thể chứng minh rằng mọi không gian Hilbert chứa một hệ cơ sở trực giao; hơn nữa, hai hệ cơ sở trực giao bất kì của cùng một không gian sẽ có cùng độ đếm|lực lượng|bảng số (cardinality). Một không gian Hilbert là khả ly nếu và chỉ nếu nó có một hệ cơ sở trực giao đếm được.

Bởi vì tất cả các không gian Hilbert vô hạn chiều khả ly (tách được) được là isomorphic, và bởi vì hầu hết các không gian Hilbert sử dụng trong vật lý là khả ly, khi các nhà vật lý nói về không gian Hilbert họ muốn nói đến các không gian tách được.

Nếu {ek}kB là một cơ sở trực giao của H, thì mọi phần tử x của H có thể được viết là

:x = \sum_{k \in B} \langle e_k, x \rangle e_k

Ngay cả nếu như B không đếm được, chỉ có đếm được các số hạng trong tổng đó là khác không, và do đó biểu thức này là được định nghĩa tốt. Tổng này cũng còn được gọi là khai triển Fourier của x.

Nếu {ek}kB là một cơ sở trực giao của H, thì Hisomorphic với l2(B) theo nghĩa sau đây: tồn tại một song ánh(bijective) tuyến tính map Φ: Hl2(B) sao cho :\langle \Phi \left(x\right), \Phi\left(y\right) \rangle = \langle x, y \rangle với mọi xy trong H.

Phần bù trực giao và các phép chiếu

Nếu S là một tập con của không gian Hilbert H, ta định nghĩa tập các vectơ trực giao với we define the S

:S^\mathrm{perp} = \left{ x \in H: \langle x, s \rangle = 0\ \forall s \in S \right}

Sperp là một không gian con đóng của H và do đó chính nó tạo thành một không gian Hilbert. Nếu V là một không gian con đóng của H, thì Vperp được gọi là phần bù trực giao của V. Thực vậy, mỗi x trong H có thể được viết ra một cách duy nhất như là x = v + w, với v trong Vw trong Vperp. Do đó, H là một tổng trực tiếp của VVperp. Toán tử tuyến tính PV: HH đưa x sang v được gọi là phép chiếu trực giao vào V.

Định lý. Phép chiếu trực giao PV là một toán tử tuyến tính self-adjoint trên H với chuẩn ≤ 1 với tính chất PV2 = PV. Hơn nữa, bất kì toán tử tuyến tính self-adjoint E nào sao cho E2 = E đều có dạng PV, với V là range của E. Với mỗi x trong H, PV(x) là một phần tử duy nhất v của V làm tối thiểu khoảng cách ||x - v||.

Điều này cung cấp một diễn đạt hình học của PV(x): nó là phần tử xấp xỉ tốt nhất cho x bởi các phần tử trong V.

Tính phản xạ

(Reflexivity)

Một tính chất quan trọng của bất kì không gian Hilbert nào là tính phản xạ. Thật ra, có nhiều thứ hơn cũng đúng: người ta có một miêu tả hoàn toàn và tiện dụng của không gian đối ngẫu (không gian liên hiệp) của nó (không gian của tất cả các phiếm hàm tuyến tính liên tục từ không gian H vào trường số nền), mà bản thân nó cũng là một không gian Hilbert. Thật vậy, định lý biểu diễn Riesz phát biểu rằng mỗi phần tử φ của không gian dual H' có một và chỉ một u trong H sao cho :\phi \left(x\right) = \langle u, x \rangle với mọi x trong H và sự liên hệ φ ↔ u cung cấp một phép đồng phôi (isomorphism) giữa HH'.

Các toán tử bị chặn

Cho một không gian Hilbert H, một toán tử tuyến tính liên tục A: HH, một toán tử liên tục như vậy gọi là bị chặn theo nghĩa là nó đưa các tập bị chặn vào các tập bị chặn. Điều này cho phép định nghĩa chuẩn của nó như là

:\lVert A \rVert = \sup \left{\,\lVert Ax \rVert: \lVert x \rVert \leq 1\,\right}.

Tổng hay là hợp (composition) của hai toán tử tuyến tính liên tục cũng liên tục và tuyến tính. Với y trong H, phép biến đổi đó gửi x sang <y, Ax> là tuyến tính và liên tục, và theo định lý biểu diễn Riesz do đó có thể được biểu diễn dưới dạng

:\langle A^* y, x \rangle = \langle y, Ax \rangle.

Điều này định nghĩa một toán tử tuyến tính liên tục khác A*: HH, gọi là adjoint của A.

Tập hợp L(H) của các toán tử tuyến tính và liên tục trên không gian H, cùng với phép cộng và phép hợp, chuẩn và phép adjoint, làm thành một đại số C; thực ra, đây là khuôn mẫu nguồn gốc và là ví dụ quan trọng nhất của đại số C.

Một phần tử A của L(H) được gọi là self-adjoint hay là Hermitian nếu như A* = A. Những toán tử này có nhiều đặc tính của số thực và do đó đôi khi được xem là tổng quát hóa của chúng.

Một phần tử U của L(H) được gọi là unitary nếu U là khả nghịch và nghịch đảo của nó được cho bởi U*. Điều này cũng có thể diễn tả bằng cách yêu cầu rằng <Ux, Uy> = <x, y> với mọi xy trong H. Những toán tử unitary tạo thành một nhóm nhóm dưới phép hợp, mà có thể xem như là một nhóm automorphism của H.

Toán tử không bị chặn

Nếu một toán tử tuyến tính có đồ thị đóng và được định nghĩa trên toàn bộ không gian Hilbert, thì, bởi định lý đồ thị đóng(closed graph theorem) trong lý thuyết về không gian Banach, nó là bị chặn. Tuy nhiên, nếu như ta cho phép định nghĩa một ánh xạ tuyến tính trên một không gian con thật sự nhỏ hơn không gian Hilbert, thì chúng ta có thể có những toán tử không bị chặn.

Trong vật lý lượng tử, một số toán tử không bị chặn thú vị được định nghĩa trên một không gian con trù mật của không gian Hilbert. Có thể định nghĩa được toán tử tự liên hợp không bị chặn, và những thứ này đóng vai trò có thể quan sát được trong sự công thức hóa toán học của cơ học lượng tử.

Các ví dụ về các toán tử self-adjoint không bị chặn trên không gian Hilbert L2(R) là:

  • Một mở rộng thích hợp của toán tử vi phân

:: A f = i \frac{d}{dx} f(x), \quad

: trong đó i là đơn vị ảo và f là một hàm số khả vi có giá compact.

  • Toán tử nhân với x:

:: [B f] (x) = xf(x).\quad

Những toán tử này lần lượt tương ứng với động lượng và vị trí có thể quan sát được. Chú ý rằng cả A lẫn B đều không được định nghĩa trên toàn bộ H, bởi vì trong trường hợp của A vi phân không cần phải tồn tại, và trong trường hợp của B hàm tích không cần thỏa tích bình phương là hữu hạn. Trong cả hai trường hợp, tập hợp tất cả các tham số có thể tạo thành các không gian con trù mật của L2(R).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
Trong toán học, **không gian Sobolev** là một không gian vectơ của các hàm số trang bị với một chuẩn là tổng của chuẩn _Lp_ của hàm số đó cùng với các đạo hàm cho
Mọi điểm trong không gian Euclid ba chiều biểu hiện trong hệ quy chiếu [[Hệ tọa độ Descartes|Descartes]] Khoảng 300 năm TCN, nhà toán học Hy Lạp cổ đại Euclid đã tiến hành nghiên cứu
**Không gian compact địa phương** X là một không gian tôpô mà mọi phần tử x của X có một lân cận V_x của x chứa trong một tập compact A\subset X. ## Ví dụ
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
phải|8 bước xây dựng một cung Hilbert Một **cung Hilbert** (còn gọi là **cung phủ đầy không gian Hilbert**) là các đoạn thẳng liền nhau phủ đầy không gian Hilbert theo mô tả của David
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
Trong toán học, đặc biệt là hình học đại số, một **không gian mo-đu-li** (hay không gian **moduli**) là một **không gian** **hình học** (thường là một lược đồ hoặc một chùm đại số) có
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại
phải|khung|Một số lĩnh vực. \|\boldsymbol{x}\|_2 là chuẩn cho [[không gian Euclide, thảo luận trong phần đầu tiên bên dưới.]] Trong toán học, một **đơn vị cầu** là các tập hợp của các điểm có **khoảng
**Hệ tiên đề Hilbert** là hệ tiên đề do nhà toán học người Đức David Hilbert đưa ra. Ông đã đưa ra hệ tiên đề này vào năm 1899. Trong hệ tiên đề này, Hilbert
Trong lĩnh vực cơ học lượng tử, **ký hiệu bra-ket** là biểu diễn chuẩn dùng để mô tả những trạng thái lượng tử. Nó còn có thể dùng để biểu diễn các vector hoặc hàm
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
Trong cơ học lượng tử, **phương pháp biến phân** là một cách để tìm gần đúng trạng thái riêng năng lượng thấp nhất hay trạng thái cơ bản, và một số trạng thái kích thích.
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Giả thuyết Kepler**, được đặt theo tên của nhà toán học và nhà thiên văn người Đức Johannes Kepler, là một định lý toán học về xếp hình cầu trong không gian Euclid ba chiều.
phải|khung|Phép biến đổi _P_ là phép chiếu vuông góc lên đường thẳng _m_. Trong đại số tuyến tính và giải tích hàm, **phép chiếu** là một biến đổi tuyến tính P từ một không gian
Trong cơ học lượng tử, **toán tử Hamilton** hay **Hamiltonian** là một toán tử tương ứng với năng lượng toàn phần của hệ gây nên sự biến đổi theo thời gian, được ký hiệu là
Trong cơ học lượng tử, **quả cầu Bloch** là một biểu diễn hình học của các trạng thái lượng tử trong không gian Qubit. Cơ học lượng tử được công thức hóa bằng toán học
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
Trong toán học, **chuyển vị liên hợp** (_conjugate transpose_) của một ma trận phức \boldsymbol{A} cỡ m \times n là một ma trận thu được bằng cách chuyển vị \boldsymbol{A} và lấy liên hợp phức
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán và tính toán lượng tử, bài toán Simon là một bài toán thuộc dạng cây quyết định hay dạng truy vấn, được diễn tả bởi Daniel Simon
Quantum bit, viết tắt là **qubit** (), là một khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học thông tin lượng tử. Qubit được định nghĩa là một đối tượng dùng
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
**Giuseppe Vitali** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1875 – mất ngày 29 tháng 2 năm 1932) là một nhà toán học người Ý đã làm việc trong một số ngành giải tích toán học.
nhỏ|Tích vô hướng hình học, định nghĩa bởi góc. **Tích vô hướng** (tên tiếng Anh: **dot product** hoặc **scalar product**) là một phép toán đại số lấy hai chuỗi số có độ dài bằng nhau
Trong toán học, **nhóm Heisenberg** H, được đặt tên theo nhà toán học Werner Heisenberg, là nhóm các ma trận tam giác trên 3 × 3 dưới dạng :: \begin{pmatrix} 1 & a & c\\
Trong vật lý, **chu trình Rabi** (hoặc **Rabi flop**) là sự tuần hoàn của một hệ lượng tử hai trạng thái trong sự hiện diện của một trường dao động. Một loạt các quá trình
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
thumb|right|Biểu thức toán học "căn bậc hai (chính) của x" Trong toán học, **căn bậc hai** của một số _a_ là một số _x_ sao cho , hay một cách nói khác là số _x_
Trong đại số và giải tích, **bất đẳng thức Cauchy-Schwarz** (cũng gọi là **bất đẳng thức Cauchy-Bunyakovsky-Schwarz**) phát biểu rằng trị tuyệt đối của tích vô hướng của hai vector luôn nhỏ hơn hoặc bằng
Trong toán học và vật lý lý thuyết, các **ma trận Pauli** là ba ma trận có kích thước : :X = \begin{bmatrix} 0 & 1 \\ 1 & 0 \end{bmatrix} :Y = \begin{bmatrix} 0
Trong giải tích hàm, một nhánh của toán học, một **toán tử compact** là một toán tử tuyến tính _L_ từ một không gian Banach _X_ đến một không gian Banach _Y khác_, sao cho
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
nhỏ| Các điểm đối cực trên một [[Đường tròn|vòng tròn cách nhau 180 độ. ]] Trong toán học, **điểm đối cực** của một điểm trên bề mặt của một quả cầu là điểm mà đối
Trong vật lý lượng tử, một **trạng thái lượng tử** là một đối tượng toán học diễn tả đầy đủ về một hệ lượng tử. Trạng thái lượng tử có thể được tạo nên bởi
**Marshall Harvey Stone** (8 tháng 4 năm 1903 - 9 tháng 1 năm 1989) là một nhà toán học người Mỹ. Ông có nhiều đóng góp trong lĩnh vực giải tích thực, giải tích hàm
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm