Trong toán học, nhóm Heisenberg , được đặt tên theo nhà toán học Werner Heisenberg, là nhóm các ma trận tam giác trên 3 × 3 dưới dạng
::
dưới phép toán phép nhân ma trận. Các phần tử a, b và c có thể được lấy từ bất kỳ vành giao hoán nào có phần tử đơn vị, thường là vành số thực (tạo ra "nhóm Heisenberg liên tục") hoặc vành các số nguyên (tạo ra "nhóm Heisenberg rời rạc").
Nhóm Heisenberg liên tục phát sinh trong việc mô tả các hệ thống cơ lượng tử một chiều, đặc biệt là trong bối cảnh của định lý Stone – von Neumann.
Trường hợp ba chiều
Tích của hai ma trận Heisenberg 3 x 3 được cho bởi:
:
Dễ thấy rằng bằng việc nhìn vào phần tử , nhóm này không phải là nhóm abel.
Phần tử đơn vị của nhóm Heisenberg là ma trận đơn vị còn phần tử nghịch đảo thì được đưa ra bằng
:
Nhóm Heisenberg là nhóm con của nhóm affine 2 chiều Aff(2): tác động trên tương ứng với biến đổi affin sau:.
Sau đây là một số ví dụ nổi bật trong trường hợp 3 chiều.
Nhóm Heisenberg liên tục
Nếu , là các số thực (trong vành R) thì ta gọi nhóm đó là nhóm Heisenberg liên tục H3(R).
Nó là nhóm Lie thực lũy linh với chiều bằng 3.
Nhóm Heisenberg rời rạc
phải|nhỏ|350x350px| Một phần của đồ thị Cayley của nhóm Heisenberg rời rạc, với các phần tử sinh x, y, z như trong văn bản. (Màu chỉ để hỗ trợ thị giác.)
Nếu , là các số nguyên (trong vành Z) thì ta gọi nhóm đó là nhóm Heisenberg rời rạc H3(Z). Nó là nhóm lũy linh không giao hoán. Nó có hai phần tử sinh sau,
:
và quan hệ
: ,
Với
:
là phần tử sinh tâm của H3. (Lưu ý rằng các nghịch đảo của x, y và z thay thế 1 ở trên đường chéo chính bằng −1.)
Theo định lý Bass, nó có độ tăng trưởng cấp 4.
Ta có thể viết bất kỳ phần tử nào bằng cách
::
Nhóm Heisenberg modulo một số nguyên tố lẻ p
Nếu ta lấy a, b, c trong Z/_p_Z với p là số nguyên tố lẻ, thì ta gọi nhóm đó là nhóm Heisenberg modulo p. Nó là nhóm có cấp p3 với các phần tử sinh x, y và thỏa mãn quan hệ sau:
:
Nhóm Heisenberg modulo 2
Nhóm Heisenberg modulo 2 có cấp 8 đẳng cấu với nhóm nhị diện D4 (các đối xứng của một hình vuông). Quan sát rằng nếu
: .
Thì
:
và
:
Các phần tử x và y tương ứng với phản xạ (với 45° giữa chúng), trong khi xy và yx tương ứng với các phép quay 90 °. Các phản xạ khác là xyx và yxy, và quay 180° là xyxy(=yxyx).
Đại số Heisenberg
Đại số Lie của nhóm Heisenberg (trên các số thực) được gọi là đại số Heisenberg.
Nó được biểu diễn bằng không gian của ma trận vuông kích thước 3×3 dưới dạng
:
với .
Ba phần tử sau lập thành cơ sở cho ,
:
Ba phần tử cơ sở này thỏa mãn quan hệ giao hoán,
:
.
Tên "nhóm Heisenberg" được lấy cảm hứng từ các quan hệ đó có cùng dạng với các quan hệ giao hoán chính tắc trong cơ học lượng tử.
:
trong đó là toán tử vị trí, là toán tử quán tính, và là hằng số Planck.
Nhóm Heisenberg có tính chất đặc biệt khác là ánh xạ mũ là song ánh từ đại số Lie sang nhóm ,
:
Trong lý thuyết trường bảo giác
Trong lý thuyết trường bảo giác, thuật ngữ đại số Heisenberg được dùng để chỉnh dạng tổng quát vô hạn chiều của đại số. Nó được span bởi các phần tử , cùng các quan hệ giao hoán
:
Khi bị thay đổi tỷ lệ, thì nó trờ thành số bản sao vô hạn và đếm được của đại số trên.
Số chiều cao hơn
Các nhóm Heisenberg tổng quát có thể định nghĩa cho số chiều cao hơn trong không gian Euclide, và tổng quát hơn trong không gian vectơ symplectic. Thường hợp tổng quát đơn giản nhất là nhóm Heisenberg thực có số chiều , với bất kỳ . Bởi là nhóm của các ma trận, (hoặc được dùng để chỉ đây là nhóm các ma trận trên trường của các số thực ) và được định nghĩa là nhóm các ma trận kích thước có các phần tử thuộc và ma trận nằm dưới dạng sau:
:
Trong đó
: a là vectơ hàng có độ dài n,
: b là vectơ cột có độ dài n,
: In là ma trận đơn vị bậc n.
Cấu trúc nhóm
Quả thực đây vẫn là một nhóm, bởi phép toán nhân của nó:
:
và trong nghịch đảo:
:
Đại số Lie
Nhóm Heisenberg là nhóm Lie đơn liên có đại số Lie chứa các ma trận sau
:
rong đó
: a là vectơ hàng có độ dài n,
: b là vectơ cột có độ dài n,
: 0n là ma trận không bậc n.
Bằng cách đặt e1, ..., en là cơ sở chính tắc của Rn, và đặt
:
Đại số Lie đi cùng có thể được đặc trưng hóa bằng các quan hệ giao hoán chính tắc,
trong đó p1, ..., pn, q1, ..., qn, z là các phần tử sinh đại số.
Cụ thể hơn, z là phần tử tâm của đại số Lie Heisenberg. Lưu ý rằng đại số Lie của nhóm Heisenberg có tính lũy linh.
Ánh xạ mũ
Đặt
:
khi đó . Giá trị của ánh xạ mũ qua là
:
Ánh xạ mũ của bất kỳ đại số Lie lũy linh là vi đồng phôi giữa đại số Lie và nhóm Lie đơn liên liên đới duy nhất đơn liên.
Các ý trên (bên cạnh các mệnh đề về số chiều và nhóm Lie) vẫn áp dụng được khi ta thay R bằng bất kỳ vành giao hoán A. Nhóm tương ứng được ký hiệu là Hn(A ).
Dưới giả định thêm số nguyên tố 2 khả nghịch trong vành A, ánh xạ mũ cũng định được được bởi nó rút gọn thành tổng hữu hạn và có dạng như trên (ví dụ chẳng hạn. A có thể là vành Z/p Z với p là số nguyên tố lẻ hoặc bất kỳ trường đặc số không).
Lý thuyết biểu diễn
Lý thuyết biểu diễn của nhóm Heisenberg lúc đầu vẫn còn đơn giản sau – sau được tổng quát hóa bởi lý thuyết Mackey và được giới thiệu trong vật lý lượng tử.
Cho bất kỳ số thực khác không , ta có thể định nghĩa biểu diễn unita bất khả quy của tác động trên không gian Hilbert bằng công thức:
:
Phép biểu diễn này còn được gọi là biểu diễn Schrödinger. Động cơ thúc đẩy của phép biểu diễn này là tác động của các toán tử vị trí và toán tử quán tính được mũ lên trong cơ học lượng tử. Tham số mô tả các phép tịnh tiến trong không gian vị trí, tham số mô tả các phép tịnh tiến trong không gian quán tính, còn tham số thì cho hệ số pha. Hệ số pha được dùng để thu về nhóm các toán tử, bởi phép tịnh tiếp trong không gian vị trí và không gian quán tính không giao hoán với nhau.
Kết quả quan trọng thu về được là định lý Stone–von Neumann, định lý phát biểu rằng mọi biểu diễn unita bất khả quy (liên tục mạnh) của nhóm Heisenberg có tâm tác động không tầm thường thì tương đương với cho một số . Hoặc là, chúng đều tương đương với đại số Weyl (hoặc đại số CCR) trên không gian symplectic số chiều 2n.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **nhóm Heisenberg** , được đặt tên theo nhà toán học Werner Heisenberg, là nhóm các ma trận tam giác trên 3 × 3 dưới dạng ::
Trong toán học, một **nhóm Lie**, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy Sophus Lie (IPA pronunciation: , đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả
Trong đại số trừu tượng, **tâm** của một nhóm là tập hợp các phần tử giao hoán với mọi phần tử của . Nó được ký hiệu là , từ tiếng Đức _Zentrum,_ có nghĩa
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
Trong toán học, **giao hoán tử** là một đối tượng toán học thể hiện tính chất của một phép toán hai ngôi có giao hoán hay không. ## Lý thuyết nhóm Trong lý thuyết nhóm,
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
Tất cả các vật chất có thể biểu hiện tính chất sóng. Ví dụ: Một chùm electron có thể được nhiễu xạ giống như một chùm sáng hoặc là một sóng nước. Các **sóng vật
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**_Breaking Bad_** là một bộ phim truyền hình dài tập của Mỹ thuộc đề tài chính kịch hình sự theo phong cách tân Viễn Tây do Vince Gilligan chế tác kiêm sản xuất. Tác phẩm
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Phùng Hồ Hải** (sinh năm 1970) là một nhà Toán học nghiên cứu về lý thuyết nhóm. Ông là Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Howard Percy "Bob" Robertson** (27 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 8 năm 1961) là một nhà toán học và nhà vật lý học người Mỹ nổi tiếng với những đóng góp liên quan
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Samuel Abraham Goudsmit** (11 tháng 7 năm 1902 – 4 tháng 12 năm 1978) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Hà Lan nổi tiếng vì đã cùng nhau đề xuất khái niệm spin
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
Trong toán học, một phép toán hai ngôi có tính **giao hoán** khi thay đổi thứ tự của hai toán hạng không làm thay đổi giá trị kết quả. Nó là tính chất cơ bản
Kế hoạch phá hoại việc sản xuất vũ khí hạt nhân của Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai là một chuỗi những chiến dịch, trọng tâm vào năm 1943 phá hủy
**Benedict Timothy Carlton Cumberbatch** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1976) là một nam diễn viên và nhà sản xuất phim người Anh, với sự nghiệp trải dài qua nhiều lĩnh vực như điện ảnh,
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Leipzig** (phiên âm tiếng Việt: **Lai-pxích** hay **Lai-xích**; ), là thành phố trực thuộc bang và cũng là thành phố đông dân cư nhất của bang Sachsen, Cộng hòa Liên bang Đức. Nguồn gốc của
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
Ngày **1 tháng 2** là ngày thứ 32 trong lịch Gregory. Còn 333 ngày trong năm (334 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *772 – Giáo hoàng Ađrianô I tựu nhiệm. *1327 – Edward
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ **Sắt từ** là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường
**Isidor Isaac Rabi** (; 29.7.1898 – 11.01.1988) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1944 cho công trình phát hiện cộng hưởng từ hạt nhân của ông. ## Tiểu
**Felix Bloch** (23 tháng 10 năm 1905 – 10 tháng 9 năm 1983) là nhà vật lý người Mỹ gốc Thụy Sĩ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1952 cùng với Edward Mills Purcell.
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị
**_Resident Evil 8 Village_** hay gọi là **_Resident Evil Village_** là một trò chơi kinh dị sinh tồn được phát triển và phát hành bởi Capcom. Đây là phần chính thứ mười trong loạt game
Ngày **5 tháng 12** là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 26 ngày trong năm. ## Sự kiện *334 – Chỉ vài tháng sau khi kế vị chú là Lý
**München** (; ; ) là thủ phủ của tiểu bang Bayern, là thành phố lớn thứ ba của Đức sau Berlin và Hamburg và là một trong những trung tâm kinh tế, giao thông và
nhỏ|Remo Ruffini **Remo Ruffini** (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1942, tại La Brigue, Pháp) là giáo sư vật lý lý thuyết tại Đại học Roma "Sapienza" từ năm 1978. Ông là Chủ tịch Trung
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**_Trong Đế chế Thứ Ba_** (; "Các ký ức") là một cuốn hồi ký được viết bởi Albert Speer, Bộ trưởng Vũ trang của Đức Quốc Xã từ năm 1942 đến năm 1945, phục vụ
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong