✨Lượng tử hóa (vật lý)

Lượng tử hóa (vật lý)

Trong vật lý, lượng tử hóa là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng tử. Nó là một thủ tục để xây dựng một lý thuyết trường điện tử bắt đầu từ một trường cổ điển. Đây là một sự khái quát hóa thủ tục xây dựng cơ học lượng tử từ cơ học cổ điển. Một cách gọi khác là lượng tử hóa trường, như trong sự "lượng tử hóa trường điện từ", khi coi những photon là những "lượng tử" (ví dụ như lượng tử ánh sáng). Thủ tục này là cơ sở cho các học thuyết vật lý hạt, vật lý hạt nhân, vật lý vật chất ngưng tụ và quang học lượng tử.

Phương pháp lượng tử hóa

Lượng tử hóa biến đổi những trường cổ điển thành những toán tử hoạt động trên những trạng thái lượng tử của lý thuyết trường. Trạng thái năng lượng thấp nhất gọi là trạng thái chân không. Lý do của việc lượng tử hóa một trường là để suy luận ra đặc tính của vật liệu, vật thể hay hạt thông qua các phép tính biên độ lượng tử, mà có thể rất phức tạp. Những tính toán như vậy phải đáp ứng với một số biến đổi nhất định gọi là sự tái chuẩn hóa, mà nếu bị bỏ quên, thường có thể dẫn tới một kết quả vô nghĩa, như sự xuất hiện của vô hạn trong một biên độ hữu hạn. Tất cả các thông số của thủ tục lượng tử hóa đều cần phải tái chuẩn hóa.

Phương pháp đầu tiên để triển khai lượng tử hóa của lý thuyết trường là lượng tử hóa chính tắc. Trong khi điều này rất dễ thực hiện trên các lý thuyết đơn giản, song có nhiều tình huống mà các phương pháp lượng tử hóa mang lại quy trình hiệu quả hơn để tính biên độ lượng tử. Tuy nhiên, việc sử dụng lượng tử hóa chính tắc đã để lại những dấu ấn trên ngôn ngữ và giải thích về lĩnh vực lý thuyết trường lượng tử.

Lượng tử hóa chính tắc

Lượng tử hóa chính tắc của một lý thuyết trường tương tự như việc xây dựng cơ học lượng tử từ cơ học cổ điển.  Trường cổ điển được xem như một biến số động được gọi là tọa độ chuẩn, và đạo hàm theo thời gian của nó là moment chuẩn. Sự giao hoán giữa chúng là chính xác như sự giao hoán giữa vị trí và moment của một hạt trong cơ học lượng tử. Về mặt kỹ thuật, sự chuyển đổi từ một trường thành một toán tử, thông qua sự sinh ra và hủy diệt toán tử. Trường toán tử hoạt động trên trạng thái lượng tử của lý thuyết. Trạng thái mức năng lượng thấp nhất được gọi là trạng thái chân không. Các thủ tục này cũng được gọi là lượng tử hóa lần hai.

Thủ tục này có thể được áp dụng để lượng tử hóa bất kỳ lý thuyết trường: dù là fermion hay boson và với bất kỳ cấu trúc đối xứng nội bộ nào. Tuy nhiên, nó dẫn đến một hình ảnh khá đơn giản của trạng thái chân không và không dễ dàng để sử dụng trong một vài lý thuyết trường lượng tử, như sắc động lực học lượng tử, vốn được biết tới có một trạng thái phức tạp đặc trưng bởi nhiều giá trị chân không kỳ vọng khác nhau.

Hiệp phương sai lượng tử hóa chính tắc

Đó là một cách lượng tử hóa chính tắc mà không cần nhờ đến hiệp biến tiệm cận không-thời gian và chọn một toán tử Hamilton. Phương pháp này dựa trên một hành động cổ điển, nhưng khác nhau hàm tích phân tiệm cận.

Các phương pháp không được áp dụng cho tất cả hành động khả thi (ví dụ, hành động với một cấu trúc phi nhân quả hoặc hành động với đo "dòng chảy"). Nó bắt đầu từ một đại số cổ điển (trong không gian mịn) của tất cả hàm số trong không gian cấu hình. Đại số này được tính dựa theo ý tưởng được tạo ra bởi phương trình Euler-Lagrange. Sau đó, đại số này được chuyển thành một đại số Poisson bằng cách đưa ra một khung Poisson có thể được tạo ra từ hành động, được gọi là khung Peierls. Đại số Poisson này sau đó -bị biến dạng theo cách giống như trong lượng tử hóa chính tắc.

Đó cũng là một cách để lượng tử hóa hành động với đo "dòng chảy". Nó liên quan đến đại số Batalin-Vilkovisky, một phần của đại số BRST.

Lượng tử hóa biến dạng

Lượng tử hóa hình học

Trong toán lý, lượng tử hóa hình học là cách tiếp cận toán học để xác định một lý thuyết lượng tử tương ứng với một lý thuyết cổ điển. Nó cố gắng để lượng tử hóa, mà nói chung không có công thức chính xác, theo cách nào đó mà tương tác giữa lý thuyết cổ điển và lý thuyết lượng tử vẫn còn hiển hiện. Ví dụ, sự giống nhau giữa các phương trình Heisenberg trong bức tranh Heisenberg của cơ học lượng tử và phương trình Hamilton trong vật lý cổ điển nên được xây dựng.

Một trong những nỗ lực lượng tử hóa tự nhiên đầu tiên là lượng tử hóa Weyl, được đề xuất bởi Hermann Weyl năm 1927. Ở đây, một nỗ lực được thực hiện để kết hợp một lý thuyết cơ học lượng tử quan sát được (một toán tử tự kết hợp trên không gian Hilbert) với một hàm thực có giá trị trên pha không gian cổ điển. Vị trí và moment trong pha không gian này được ánh xạ tới nhóm Heisenberg, và không gian Hilbert xuất hiện như một đại diện của nhóm Heisenberg. Năm 1946, H.J.Groenewold đã lưu tâm đến tích của một cặp quan sát được như vậy và tự hỏi chức năng tương ứng sẽ là gì trên pha không gian cổ điển. Điều này đã dẫn dắt ông khám phá ra pha không gian tích-sao của một cặp hàm số. Nói chung, kỹ thuật này đã dẫn tới sự biến dạng lượng tử hóa, nơi mà tích-★ được coi là một biến dạng đại số của các hàm trên một đa tạp giao thoa hay một đa tạp Poisson. Tuy nhiên, như một sơ đồ lượng tử hóa tự nhiên (một functor), bản đồ Weyl là không thỏa đáng. Ví dụ, bản đồ Weyl của góc-moment-bình phương cổ điển không chỉ là toán tử bình phương moment góc lượng tử, mà nó chứa hệ số giới hạn 3ħ2/2. (Giới hạn thêm này thực sự có ý nghĩa, vì nó tượng trung cho moment góc không triệt tiêu của quỹ đạo Bohr ở trạng thái cơ bản.) Chỉ là một tượng trưng cho sự thay đổi, tuy nhiên, bản đồ Weyl làm nền tảng cho quy ước cơ học lượng tử.

Vòng lặp lượng tử

Con đường lượng tử hóa tích phân

Một lý thuyết cơ học cổ điển được đưa ra bởi một hành động với các cấu hình được chấp nhận hiện nay là những cấu trúc cực trị đối với các biến thể chức năng của hành động. Một lý thuyết cơ học lượng tử mô tả về hệ thống cổ điển cũng có thể được xây dựng từ hành động của hệ thống bằng phương pháp lượng tử hóa tích phân.

Thống kê tiếp cận cơ học lượng tử

Tiếp cận biến thiên Schwinger

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
nhỏ|phải|Tín hiệu được lượng tử hoá **Lượng tử** (_quantum_) trong vật lý học là một đại lượng rời rạc và nhỏ nhất của một thực thể vật lý. Ví dụ, photon là một lượng tử
Trong vật lý và vũ trụ học, **vật lý kỹ thuật số** là một tập hợp các quan điểm lý thuyết dựa trên tiền đề rằng vũ trụ có thể mô tả bằng thông tin.
**Hóa học lượng tử**, còn gọi là **hóa lượng tử**, là một ngành khoa học ứng dụng cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề của hóa học. Các ứng dụng có thể
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen. **Hóa học lý thuyết** là một nhánh của hóa học trong đó phát
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
Trong vật lý, **lượng tử** là số lượng tối thiểu của bất kỳ thực thể vật lý (thuộc tính vật lý) tham gia vào một sự tương tác. Khái niệm cơ bản rằng một thuộc
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Việc tìm kiếm một lý thuyết lượng tử của trường hấp dẫn, qua đó tìm hiểu các đặc điểm của không-thời gian, lượng tử vẫn là một vấn đề mở. Một trong những hướng tiếp
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
**Hấp dẫn lượng tử** (Quantum gravity-**QG**) là tên gọi chung cho nhiều lý thuyết vật lý với mục tiêu miêu tả tương tác hấp dẫn tuân theo những nguyên lý của cơ học lượng tử.
**Vật lý kỹ thuật** (tiếng Anh: Engineering Physics) là một ngành khoa học đề cập đến việc nghiên cứu các ngành kết hợp của vật lý, toán học và kỹ thuật, đặc biệt là máy
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
**Đại lượng vật lý** là các thể hiện về mặt định lượng bản chất vật lý có thể đo lường được của một vật thể hay hiện tượng tự nhiên, như khối lượng, trọng lượng,
nhỏ|Minh họa cho nguyên lý đòn bẩy của Archimedes **Vật lý cổ điển** đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng
**Vật lý phân tử** là bộ môn khoa học nghiên cứu về tính chất vật lý của các phân tử, liên kết hóa học giữa các nguyên tử cũng như động lực học phân tử.
phải|nhỏ|512x512px|Xu hướng năng lượng ion hóa được vẽ theo [[số nguyên tử, tính bằng đơn vị eV. Năng lượng ion hóa tăng dần từ kim loại kiềm đến khí hiếm. Năng lượng ion hóa cực
**Vật lý hóa học** là một ngành con của hóa học và vật lý tập trung nghiên cứu các hiện tượng hóa lý sử dụng kỹ thuật từ vật lý nguyên tử và phân tử,
**Vật lý bán cổ điển**, hoặc gọi tắt là **bán cổ điển** đề cập đến một lý thuyết trong đó có một phần của một hệ thống được mô tả theo kiểu cơ học lượng
**Mạng lượng tử** là mạng lưới truyền thông hoạt động dựa trên các nguyên tắc của cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ chế vướng víu lượng tử. ## Lịch sử phát triển Ngày
Đường cong từ hóa có dạng tuyến tính trong các chất [[thuận từ và nghịch từ]] **Đường cong từ hóa** (hay đầy đủ là **_đường cong từ hóa ban đầu_**) là đồ thị mô tả
**Số lượng tử chính** là một số lượng tử, chủ yếu thể hiện mức năng lượng của electron trong nguyên tử. Mô hình nguyên tử Bohr chỉ miêu tả được trạng thái năng lượng thấp
**Thuyết lượng tử cũ** là tập hợp của các kết quả nghiên cứu về Cơ học lượng tử trong giai đoạn 1900 - 1925 trước khi Cơ học lượng tử hiện đại ra đời. Lí
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Viện Vật lý** (tên tiếng Anh: _Institute of Physics_ - IOP) là một viện nghiên cứu trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có trụ sở chính tại số 10, Đào Tấn,
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
**Thuộc tính vật lý** hay **tính chất vật lý** là bất kỳ thuộc tính nào có thể đo lường được, có giá trị mô tả trạng thái của một hệ vật lý. Những thay đổi
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Sinh học lượng tử** là ngành ứng dụng cơ học lượng tử và hóa học lý thuyết vào các khía cạnh của sinh học không thể được diễn giải một cách chính xác bằng các
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Công** được định nghĩa là hành động được thực hiện trên một đối tượng, gây ra một lực làm dịch chuyển đối tượng đó. Trong vật lý, **công** là một đại lượng vô hướng có
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
Sự xuất hiện của Vật lý lượng tử và thuyết tương đối là một cuộc cách mạng của Vật lý học vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và là cơ sở khoa
Trong vật lý hạt, **hương** hay **vị** là một số lượng tử của các hạt cơ bản. Trong Sắc động lực học lượng tử, hương có tính đối xứng toàn cục. Mặt khác, trong lý
phải|nhỏ|250x250px| [[Ngưng tụ Bose-Einstein - hình ảnh đại diện của **vật lý nhiệt**. ]] **Vật lý nhiệt** là môn khoa học nghiên cứu kết hợp về nhiệt động lực học, cơ học thống kê và
**Máy đo từ lượng tử**, còn gọi là _Máy đo từ kiểu bơm quang học_ (Optically Pumped Magnetometer), là loại _máy đo từ_ hoạt động dựa trên quan sát hiện tượng phân tách _mức năng
nhỏ|Một virga từ 1 đám mây trung tích **Vật lý đám mây** là việc nghiên cứu về các quá trình vật lý dẫn đến sự hình thành, phát triển và đông kết của các đám
nhỏ|250x250px|Trong vòng một vài triệu năm ánh sáng từ ngôi sao sáng sẽ nung nóng đám mây khí và bụi phân tử này. Các đám mây đã bị phá vỡ từ [[tinh vân Carina. Các