phải|[[Siêu tân tinh Kepler]]
Vật lý thiên văn là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ ánh sáng, tỉ trọng, nhiệt độ, và các thành phần hóa học) của các thiên thể chẳng hạn như ngôi sao, thiên hà, và không gian liên sao, cũng như các ảnh hưởng qua lại của chúng. Công việc nghiên cứu Vật lý vũ trụ học là vật lý thiên văn mang tính lý thuyết trong phạm vi rộng nhất.
Bởi vì ngành vật lý thiên văn là một lĩnh vực mênh mông, nên các nhà vật lý học thiên thể thường áp dụng các ngành khoa học khác trong vật lý, bao gồm cơ khí, điện từ học, cơ học thống kê, nhiệt động lực học, cơ học lượng tử, tính tương đối, vật lý nguyên tử, vật lý hạt nhân, và vật lý nguyên tử, phân tử và quang học. Trong thực nghiệm, ngành nghiên cứu thiên văn hiện đại bao gồm một phần quan trọng dựa trên nền tảng vật lý cơ bản. Tên gọi của ngành học trong các trường đại học ("vật lý thiên văn" hay "thiên văn học") thường liên quan nhiều đến lịch sử của ngành hơn là nội dung nghiên cứu. Vật lý thiên văn được đào tạo trong rất nhiều trường đại học với bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ thông qua các khoa như kỹ thuật hàng không vũ trụ, vật lý hoặc thiên văn học.
Lịch sử
Mặc dù thiên văn học đã có lịch sử lâu đời nhưng vẫn được xét là một ngành riêng biệt với vật lý. Trong quan điểm về thế giới của Aristotle, Trời đất luôn gắn liền với sự hoàn hảo, các vật thể trên bầu trời tồn tại như một quả cầu hoàn hảo có quỹ đạo tròn hoàn hảo; trong khi đó Trái Đất thuộc về sự không hoàn hảo; 2 quan điểm này không được xem là có liên quan với nhau.
Aristarchus của Samos (khoảng 310-khoảng 250 trước Công Nguyên) đầu tiên đề ra sự vận động của các thiên thể được giải thích rằng Trái Đất và tất cả các hành tinh trong Hệ mặt trời đều quay xung quanh Mặt trời. Thuyết nhật tâm của Aristarchus không được chấp nhận trong thế giới Hy Lạp cổ đại trong nhiều thế kỷ, và quan điểm Mặt trời và các hành tinh quay xung quanh Trái Đất trở thành cơ bản không thể chối cãi, cho đến khi Nicolaus Copernicus làm sống lại mô hình Nhật tâm trong thế kỷ 16. Năm 1609, Galileo Galilei phát hiện ra 4 vệ tinh sáng nhất của Sao Mộc, và ghi nhận quỹ đạo của chúng so với Sao Mộc, điều đó mâu thuẫn với giáo lý Địa tâm của Nhà thờ Cơ đốc giáo vào lúc đó, và thoát khỏi sự trừng phạt bằng cách bảo vệ quan điểm của ông được sinh ra bởi toán học, không phải từ những triết lý tự nhiên, mặc dù nó thật sự khó hiểu.
Phần lớn các số liệu thiên văn chính xác được quan sát bởi Tycho Brahe đã đặt nền móng cho sự phát triển các học thuyết sau này về vũ trụ. Đầu tiên là các quy tắc dựa trên số liệu thực nghiệm, điển hình là ba định luật của Kepler về sự chuyển động của các hành tinh, đề xướng vào thế kỷ 17. Sau đó, Newton đã tạo một cầu nối giữa các định luật của Kepler và động lực học của Galileo bằng việc cho rằng có sự giống nhau giữa động lực học của các vật thể trên Trái Đất và động lực học giữa của các hành tinh và Mặt Trăng. Cơ học thiên thể - sự áp dụng định luật hấp dẫn và các định luật của Newton để giải thích các định luật của Kepler về sự chuyển động của các hành tinh, đã trở thành sự hợp nhất đầu tiên của vật lý và thiên văn học.
Sau khi Isaac Newton công bố quyển Principia, ngành hàng hải đã bắt đầu có những chuyển biến. Bắt đầu vào những năm 1970, thế giới bắt đầu để ý đến việc sử dụng một hệ vĩ độ mới, cũng như dùng những chiếc đồng hồ chuẩn xác. Nhu cầu của ngành hàng hải thời bấy giờ đã đặt ra yêu cầu cho một cuộc chạy đua về các số liệu liệu quan sát thiên văn và phương tiện ngày càng chính xác hơn, cũng như một nền tảng khoa học mạnh mẽ hơn nữa.
Vào những năm cuối thế kỉ 19, người ta tìm ra rằng khi phân tích ánh sáng mặt trời, ta sẽ quan sát được một hệ thống các vạch quang phổ (trong vùng tồn tại rất ít hoặc không có ánh sáng trắng). Thực nghiệm đã cho thấy rằng các khí nóng cũng phát ra quang phổ vạch, điều đặc biệt là mỗi một nguyên tố hóa học chỉ phát ra những vạch quang phổ đặc trưng riêng biệt tương ứng. Điều này chứng tỏ rằng chúng ta có thể tìm hiểu xem trên Mặt trời có các nguyên tố hóa học nào, bằng cách so sánh các vạch quang phổ từ ánh sáng mặt trời với các vạch quang phổ của các nguyên tố hóa học đã có sẵn ở Trái Đất. Thực vậy, nguyên tố heli đầu tiên đã được tìm thấy từ quang phổ mặt trời, sau đó mới tìm thấy trên Trái Đất, người ta đã nhân điều này mà đặt tên cho nó. Trong suốt thể kỷ 20, với sự tiến bộ của quang phổ học (môn học nghiên cứu về các vạch quang phổ), đặc biệt là những kết quả của vật lý lượng tử, đã cho phép chúng ta sự hiểu biết rõ hơn về thiên văn học, cũng như lý giải các số liệu thực nghiệm của nó.
Đối tượng của ngành vật lý thiên văn
Phần lớn các ngành quan sát của vật lý thiên văn đều dựa trên phổ sóng điện từ:
Ngành thiên văn vô tuyến nghiên cứu các bức xạ có bước sóng lớn hơn vài milimet. Sóng vô tuyến thường được phát ra bởi các vật thể lạnh, bao gồm cả các khí và các đám mây bụi trong không gian. Bức xạ viba nền và sự dịch chuyển về phía đỏ đã minh chứng cho lý thuyết Big Bang, các Pulsar cũng được phát hiện ở tần số của sóng viba. Việc nghiên cứu các sóng này đòi hỏi phải có những kính thiên văn vô tuyến rất lớn.
Ngành thiên văn học hồng ngoại nghiên cứu các bức xạ có bước sóng dài hơn bước sóng thuộc vùng nhìn thấy, nhưng ngắn hơn bước sóng của sóng viba. Ngành thiên văn học hồng ngoại thường sử dụng các kính thiên văn tương tự như kính thiên văn quang học. Các vật thể lạnh hơn các sao (chẳng hạn như hành tinh) thừong là đối tựong chính của ngành này.
Ngành thiên văn quang học là ngành lâu đời nhất của thiên văn học, những chiếc kính được trang bị bộ cảm biến hình ảnh hoặc kính quang phổ là loại thường được sử dụng nhất]]. Vì khí quyển của Trái Đất gây ảnh hưởng lên các quan sát bằng quang học, nên kính viễn vọng không gian được đưa vào sử dụng, nhằm tạo ra các bức ảnh có chất lượng cao nhất. Ở khoảng cách này, các ngôi sao và nhiều quang phổ của chúng được quan sát rất rõ, tạo điều kiện cho nghiên cứu thành phần hóa học của sao, thậm chí của các thiên hà.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
nhỏ|250x250px|Trong vòng một vài triệu năm ánh sáng từ ngôi sao sáng sẽ nung nóng đám mây khí và bụi phân tử này. Các đám mây đã bị phá vỡ từ [[tinh vân Carina. Các
**Olympic Quốc tế về Thiên văn học và Vật lý thiên văn** (tiếng Anh: **International Olympiad on Astronomy and Astrophysics**, viết tắt: **IOAA**) là một kỳ thi thiên văn học thường niên dành cho học
**Giải Vật lý thiên văn Dannie Heineman** là một giải thưởng hàng năm của Hội Thiên văn học Hoa Kỳ và Viện Vật lý Hoa Kỳ dành cho công trình nghiên cứu xuất sắc về
**_Vật lý thiên văn cho người vội vã_** (tựa gốc ) là một cuốn sách khoa học phổ thông của nhà vật lý thiên văn người Mỹ Neil deGrasse Tyson. Cuốn sách được phát hành
nhỏ|Vật lý Mặt Trời **Vật lý mặt trời** là nhánh của vật lý thiên văn chuyên nghiên cứu về Mặt Trời. Nó liên quan đến các phép đo chi tiết chỉ có thể cho ngôi
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
**Kính thiên văn vũ trụ tia gamma Fermi, Fermi Gamma-ray Space Telescope** (**FGST**), trước đây gọi là **Gamma-ray Large Area Space Telescope** (**GLAST**), là một đài thiên văn không gian đang được sử dụng để
Sách là nội dung trả lời phỏng vấn của nhà vật lý thiên văn Trịnh Xuân Thuận về các vấn đề khoa học thiên văn, về cuộc đời, sở thích và những sự kiện đã
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
**Phép đo sáng** là một kĩ thuật trong thiên văn học quan tâm đến việc đo đạc sự thay đổi liên tục, hoặc cường độ của phát xạ điện từ của vật thể thiên văn.
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Thiên văn học lý thuyết** là việc sử dụng các hình mẫu phân tích vật lý và hóa học để mô tả các đối tượng thiên văn và hiện tượng thiên văn. Almagest, tác phẩm
Danh sách các nhà thiên văn Mỹ nổi tiếng và một số nhà khoa học có tác động gần gũi đến thiên văn học. * Marc Aaronson (1950-1987), nhà thiên văn * Charles Greeley Abbot
nhỏ|Cơ sợ của hiệp hội thiên văn Hoàng gia tại tòa nhà Burlington, Anh **Hội Thiên văn Vương thất** (RAS) được thành lập vào ngày 10 tháng 3 năm 1820 để hỗ trợ cho việc
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Đài thiên văn độ cao** (**HAO**) tiến hành nghiên cứu và cung cấp hỗ trợ và phương tiện cho cộng đồng nghiên cứu mặt trời trong các lĩnh vực vật lý mặt trời và nhật
phải|[[Galileo Galilei thường được cho là cha đẻ của ngành Thiên văn học hiện đại.]] Một **nhà thiên văn học** là một nhà khoa học, chuyên nghiên cứu các thiên thể như các hành tinh,
**Vật lý không gian** là nghiên cứu về plasma khi chúng xảy ra một cách tự nhiên trong của Trái Đất thượng tầng khí quyển và trong Hệ Mặt Trời. Như vậy, nó bao gồm
**Olympic Thiên văn học Quốc tế** (tiếng Anh: **International Astronomy Olympiad**, viết tắt: **IAO**) là một sự kiện khoa học-giáo dục thiên văn học quốc tế chính thức thường niên dành cho học sinh trung
phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 32 mét - RT4 phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 15 mét - RT3 **Trung tâm Thiên văn học Toruń** là một đài phát thanh và là một đài quan sát nằm ở () ở
**Đài thiên văn Jodrell Bank** (tên ban đầu là **Trạm thực nghiệm Jodrell Bank** hay **Trạm thí nghiệm thiên văn vô tuyến Nuffield** từ năm 1966-1999,) gồm một số Kính viễn vọng vô tuyến và
**Hội Vật lý Anh** (**_Institute of Physics, viết tắt là IOP_**) là hiệp hội nghề nghiệp và học tập trong những vực vật lý tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ailen với mục
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
thumb|[[Sao đôi gồm hai vật thể lớn đang quay xung quanh nhau là một nguồn quan trọng cho thiên văn học sóng hấp dẫn. Hệ thống phát ra sóng hấp dẫn khi nó quay quanh
NAOJ có liên quan đến việc xây dựng [[Atacama Large Millimeter Array|ALMA.]] ( hay **NAOJ**) là một tổ chức nghiên cứu thiên văn bao gồm một số cơ sở tại Nhật Bản, cũng như một
nhỏ|Đám đông sân vận động biểu diễn “làn sóng” tại Confederations Cup 2005 ở Frankfurt. **Vật lý xã hội** là một lĩnh vực khoa học trong đó sử dụng các công cụ toán học lấy
thumb|[[Mặt Trăng quan sát bằng Kính viễn vọng EGRET (Energetic Gamma Ray Experiment Telescope) với tia gamma năng lượng ≥20 MeV, hình thành do hạt vũ trụ bắn phá bề mặt.]] thumb|[[Kính viễn vọng khí
Trong vật lý lý thuyết, một **kugelblitz** (tiếng Đức nghĩa là "sét hòn") là sự tập trung nhiệt, ánh sáng hay bức xạ mạnh tới mức năng lượng của nó tạo thành một chân trời
phải|Ảnh vẽ, minh họa quá trình vật chất của một ngôi sao rơi vào một lỗ đen, tạo thành đĩa bồi tụ chuyển động quanh ngôi [[sao đôi|sao đồng hành đặc này.]] **Bồi tụ** trong
**Thiên văn học hồng ngoại xa** là chi nhánh của thiên văn học và vật lý thiên văn đề cập đến các vật thể có thể quan sát được trong bức xạ hồng ngoại xa,
thumb|Tinh vân Carina trong ánh sáng hồng ngoại do Wide Field Camera 3 trên [[Kính viễn vọng không gian Hubble chụp.]] **Thiên văn học hồng ngoại** là một nhánh của thiên văn học và vật
Thêm phía nam **Đài thiên văn Paris** (tiếng Pháp: **Observatoire de Paris** hay tên mới hơn **Observatoire de Paris-Meudon**) là một đài thiên văn của Pháp nằm ở quận 14 thành phố Paris. Đây là
thumb|Sơ đồ [[hệ thống quan sát neutrino _Icecube_ đặt tại Nam cực]] thumb| Hình ảnh neutrino của [[siêu tân tinh SN 1987A, một siêu tân tinh P-type II trong Large Magellanic Cloud, _NASA_.]] thumb|Một [[hệ
thumb|[[Thiên hà Tiên Nữ|Thiên hà Andromeda quan sát bằng tia cực tím và tia X năng lượng cao, xuất ngày 5/01/2016.]] **Thiên văn học tử ngoại** hay _thiên văn học cực tím_ là một nhánh
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
**Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines** (, viết tắt là **PAGASA**, mang ý nghĩa là "hy vọng" trong tiếng Philippines), là một viện quốc gia của Philippines chuyên cung
|- |Các thiên thể và vật thể tuyển chọn: * Mặt trăng Mimas và Ida, một tiểu hành tinh có mặt trăng của chính nó * Sao chổi Lovejoy và sao Mộc, một hành tinh
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ **vật chất tối** chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được. Vật chất tối không phát ra hay phản
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17