nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen.
Hóa học lý thuyết là một nhánh của hóa học trong đó phát triển những sự tổng quát về lý thuyết là những phần của hóa học hiện đại. Ví dụ: sự kết nối hóa học, quan hệ hóa học, hóa trị, bề mặt của năng lượng tiềm tàng, quỹ đạo phân tử, tác động mang tính chất quỹ đạo, phóng xạ phân tử,...
Tổng quan
Hóa học lý thuyết thống nhất nguyên lý và khái niệm phổ biến trong hóa học. Với sự nghiên cứu hóa học lý thuyết, có sự hệ thống hóa các định luật, nguyên lý và quy tắc của hệ thống phân tử. Hóa học nguyên tử sử dụng các phương pháp toán học và hóa học để giải thích cấu trúc va động lực của các hệ thống hóa học và để liên tưởng, hiểu và dự đoán sự sở hữu động lực và nhiệt động lực. Trong điều tổng quát nhất, đó là sự giải thích hiện tượng hóa học bằng phương pháp của vật lý lý thuyết. Trong sự tương phản với vật lý lý thuyết, trong sự kết nối với sự phức tạp của hóa học lý thuyết. ngoài các phương pháp toán học tương đối, hóa học lý thuyết sử dụng các phương pháp kinh nghiệm và bán kinh nghiệm.
Trong các năm gần đây, nó bao gồm cơ sở của hóa học lượng tử , ứng dụng của cơ học lượng tử vào các vấn đề trong hóa học. Các thành phần lớn khac của hóa học lý thuyết gồm động lực học phân tử , nhiệt động lực học thống kê, và các lý thuyết của giải pháp điện phân, mạng lướt kết nối, polymer hóa, xúc tác, từ học phân tử và quang phổ học.
Hóa học lý thuyết hiện đại có thể được chia thành gồm nghiên cứu cấu trúc hóa học và nghiên cứu động lực hóa học. Những lĩnh vực nghiên cứu cũ bao gồm cấu trúc điện tử, bề mặt năng lượng tiềm tàng, và những lĩnh vực lực học; chuyển động quay vòng - rung lắc; sở hữu cân bằng của các hệ thống đậm đặc và phân tử vĩ mô. Động lực hóa học bao gồm động học lưỡng phân tử và lý thuyết va chạm của những phản ứng và chuyển giao năng lượng; lý thuyết tỷ lệ phi phân tử và các trạng thái di căn; các yếu tố đậm đặc và phân tử vĩ mô của dộng lực
Các nhánh của hóa học lý thuyết
Hóa học lương tử
Ứng dụng vào các vấn đề hóa học hay hóa học - vật lý. Kính quang phổ và sự sở hữu từ là hai trong số những thứ thường xuyên được bắt chước.
Hóa học tính toán
Ứng dụng vào các mã máy tính vào hóa học, bao gồm hinh thức xấp xỉ như Hartree–Fock, hậu Hartree–Fock, lý thuyết chức năng dày đặc, phương pháp bán tự nhiên và các phương pháp về trường lực. Sự sắp xếp phân tử là điều được dự đoán thường xuyên nhất. Máy tính có thể dự đoán sự rung lắc cũng như dùng biến đổi Fourier chuyển thông tin thành thông tin tần suất. Sự dự đoán dao động ủng hộ sự dự đoán về cấu hình.
Mẫu hình phân tử
Đưa ra các giải pháp về mẫu hình phân tử mà không đề cập đến cơ học lượng tử một cách cần thiết. Những ví dụ tiêu biểu là cắt phân tử , cắt protein - protein, thiết kế thuốc và hóa học tổng hợp. Sự phù hợp giữa cấu hình và năng lượng tiềm tàng là những yếu tố dẫn dắt các tiếp xúc hóa học.
Động lực học phân tử
Ứng dụng cơ học cổ điển để mô phỏng khoảnh khắc hạt nhân của một tập hợp nguyên tử và phân tử. Sự sắp xếp lại của phân tử với một nhóm được điều khiển bởi lực Van der Waals và được thúc đẩy bởi nhiệt độ.
Cọ học phân tử
Mô phỏng tác động trong phân tử và đa phân tử trên bề mặt năng lượng tiềm tàng thông qua tiềm lực. Những thứ sau đó thường được tham số hóa bằng sự tính toán ab initio
Hóa học toán học
Bàn luận và dự đoán cấu trúc phân tử bằng các phương pháp toán học mà không cần đến cơ học lượng tử một cách cần thiết. Topo học là một nhánh của toán học cho phép các nhà nghiên cứu dự đoán đặc tính của những vật thể có kích thước có chừng mực linh động như cụm hóa học.
Động học hóa học lý thuyết
Nghiên cứu trên mặt lý thuyết về hệ thống động lực học có liên hệ với các chất hóa học dễ phản ứng, sự phức tạp được phóng xạ và đẳng thức khác biệt tương ứng.
Tin hóa học
Sử dụng máy tính và các kỹ thuật thông tin, được ứng dụng để tìm thông tin để giải quyết các vấn đề của hóa học.
Những môn học liên hệ gần gũi
Về mặt lịch sử, sự nghiên cứu của hóa học lý thuyết liên quan đến các môn học sau:
- Vật lý phân tử : Nghiên cứu về trung tâm phân tử và nguyên tử.
- Vật lý phân tử : Môn học về electron nghiên cứu về hạt nhân phân tử và sự chuyển động của hạt nhân. Thuật ngữ này liên hệ đến các nghiên cứu phân tử được tạo ra từ một vài phân tử trong gas. Nhưng một số học giả cho rằng vật lý phân tử cũng nghiên cứu về đặc tính lớn hơn của các chất hóa học dưới góc độ của phân tử
- Hóa học vật lý và vật lý hóa học: Hóa học nghiên cứu thông qua các phương pháp vật lý như kỹ thuật laser, kính hiển vi quét xuyên hầm,... Đặc trưng mang tính chất mô thức giữa hóa học vật lý và vật lý hóa học là hóa học vật lý là một nhánh của hóa học trong khi vật lý hóa học là một nhánh của vật lý. Trong nghiên cứu, sự phân biệt này khá mơ hồ.
- Lý thuyết đa vật thể: Môn học này nghiên cứu về các tác động xuất hiện trong các hệ thống với số lượng lớn của các phần tử. Nó được dựa trên vật lý lượng tử - gần như là sự mô hình của lượng tử hóa thứ hai - và điện động lực học lượng tử .
Chính vi thế, hóa học lý thuyết đã được mở rộng như là một nhánh của nghiên cứu. Với sự nổi lên của lý thuyết chức năng đậm đặc cũng như nhiều phương pháp như cơ học phân tử , ranh giới của sự ứng dụng của hóa học lý thuyết được mở rộng cho các hệ thống hóa học, những thứ thích hợp cho các lĩnh vực khác của vật lý và hóa học, bao gồm sinh hóa học, vật lý vật thể đậm đặc, công nghệ nano hoặc sinh học phân tử .
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen. **Hóa học lý thuyết** là một nhánh của hóa học trong đó phát
**Hóa học tính toán** là một chuyên ngành của hóa học lý thuyết với mục đích chính là tạo ra các mô hình toán học xấp xỉ và các chương trình máy tính để tính
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
Trong hóa học **lý thuyết liên kết hóa trị** (tiếng Anh: VB, _Valence Bond_) là một trong hai lý thuyết cơ bản, cùng với lý thuyết quỹ đạo phân tử (MO, _Molecular Orbital_) được phát
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Thiên văn học lý thuyết** là việc sử dụng các hình mẫu phân tích vật lý và hóa học để mô tả các đối tượng thiên văn và hiện tượng thiên văn. Almagest, tác phẩm
**Hóa học lượng tử**, còn gọi là **hóa lượng tử**, là một ngành khoa học ứng dụng cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề của hóa học. Các ứng dụng có thể
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
Trong toán học và đại số trừu tượng, **lý thuyết nhóm** nghiên cứu về cấu trúc đại số như nhóm. **Nhóm** là lý thuyết trung tâm của đại số trừu tượng, những cấu trúc đại
nhỏ|phải|Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, **lý thuyết đồ thị** (tiếng Anh: _graph theory_) nghiên cứu các tính chất của đồ thị. Một cách
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
phải|nhỏ|200x200px| Giản đồ biểu diễn một phạm trù với các đối tượng _X_, _Y_, _Z_ và các cấu xạ _f_, _g_, _g_ ∘ _f_. (Ba cấu xạ đồng nhất 1 _X_, 1 _Y_ và 1
**Lý thuyết cân bằng tổng thể** là một nhánh của kinh tế học lý thuyết, được xem là thuộc kinh tế vi mô. Lý thuyết này tìm cách giải thích cung, cầu và giá của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_Cultivation_Process.jpg|nhỏ|349x349px|Sơ đồ tóm tắt quá trình lý thuyết gieo cấy truyền thông theo quan điểm tâm lý học. **Lý thuyết gieo cấy truyền thông** là một lý thuyết xã hội học và truyền thông để
Một **lý thuyết khoa học** là một cách giải thích một lĩnh vực nào đó của thế giới tự nhiên mà có thể, căn cứ theo phương pháp khoa học, được kiểm nghiệm lặp lại
nhỏ|Số dư ổn định. Trong toán học, **lý thuyết ổn định **tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
**Lý thuyết gán nhãn hiệu** (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã hội học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người theo phương pháp phân tích tương tác biểu tượng qua
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Lý thuyết phát triển** là một tầm nhìn chung của các lý thuyết về cách thay đổi mong muốn trong xã hội được thực hiện tốt nhất. Lý thuyết như vậy dựa trên một loạt
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết phiếm hàm mật độ** (tiếng Anh: _Density Functional Theory_) là một lý thuyết được dùng để mô tả các tính chất của hệ electron trong nguyên tử, phân tử, vật rắn,... trong khuôn
**Lý thuyết chiếc thìa và tầng lớp** () là một khái niệm xã hội cho rằng mỗi cá nhân trong xã hội có thể được phân loại thành các tầng lớp kinh tế–xã hội khác
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
**Lý thuyết quyền biến** (tiếng Anh: _Contingency theory_) là một lý thuyết về tổ chức tuyên bố rằng không có cách tốt nhất để tổ chức, lãnh đạo một công ty hoặc đưa ra quyết
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
**Lý thuyết Chủng tộc Phê phán** (, **CRT**) là một tổ chức học thuật pháp lý và một phong trào học thuật của các học giả và nhà hoạt động dân quyền ở Hoa Kỳ
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Việc tìm kiếm một lý thuyết lượng tử của trường hấp dẫn, qua đó tìm hiểu các đặc điểm của không-thời gian, lượng tử vẫn là một vấn đề mở. Một trong những hướng tiếp
Trong lý thuyết tập hợp và các ứng dụng của nó quanh toán học, **lớp** là họ của các tập (và đôi khi trên cả các đối tượng toán học khác) và được định nghĩa
**Tiến hóa văn minh**, **phát triển văn hóa xã hội** hay **phát triển văn hóa** là các thuật ngữ chung về những lý thuyết tiến hóa xã hội và văn hóa, mô tả cách các
nhỏ|Bìa cuốn sách _Homotopy Type Theory: nền tảng thống nhất của toán học_. Trong logic toán và khoa học máy tính, **lý thuyết hình thái đồng luân** (tiếng Anh: **homotopy type theory**, **HoTT** ) đề