nhỏ|Bìa cuốn sách Homotopy Type Theory: nền tảng thống nhất của toán học.
Trong logic toán và khoa học máy tính, lý thuyết hình thái đồng luân (tiếng Anh: homotopy type theory, HoTT ) đề cập đến các dòng phát triển khác nhau của lý thuyết hình thái trực giác, dựa trên việc diễn giải các hình thái như là các đối tượng mà lý thuyết đồng luân trừu tượng có thể áp dụng được.
Lịch sử
Tiền sử: mô hình groupoid
Ngày xửa ngày xưa, trong cộng đồng toán học lan truyền ý tưởng rằng các hình thái trong lý thuyết hình thái tăng cường cùng với các hình thái đẳng thức của chúng có thể được coi là các groupoid. Ý tưởng này được chính xác hóa lần đầu tiên vào năm 1998 bởi Martin Hofmann và Thomas Strerich trong bài báo "The groupoid interpretation of type theory", trong đó họ cho thấy rằng lý thuyết hình thái tăng cường có một mô hình trong phạm trù các nhóm. Đây là mô hình đồng luân đầu tiên của lý thuyết hình thái, mặc dù chỉ là "1 chiều" (các mô hình truyền thống trong phạm trù tập hợp là "0 chiều đồng luân").
Lịch sử sơ khai: các phạm trù mô hình và groupoid bậc cao
Các mô hình cao chiều đầu tiên của lý thuyết hình thái tăng cường được xây dựng bởi Steve Awodey và sinh viên Michael Warren vào năm 2005 bằng cách sử dụng các phạm trù mô hình Quillen. Những kết quả này lần đầu tiên được trình bày trước công chúng tại hội nghị FMCS 2006 trong đó Warren đã có một bài nói với tiêu đề "Homotopy models of intensional type theory", cũng đóng vai trò là bản cáo bạch luận án tiến sỹ của ông (hội đồng luận án là Awodey, Nicola Gambino và Alex Simpson). Một bản tóm tắt được lưu trong bản tóm tắt luận án của Warren.
Các khái niệm chính
"Mệnh đề là hình thái"
HoTT sử dụng một phiên bản sửa đổi của diễn giải " mệnh đề là hình thái " của lý thuyết hình thái (diễn giải mà theo đó một hình thái là một mệnh đề và một đối tượng là một chứng minh của mệnh đề). Trong HoTT, không giống như trong diễn giải "mệnh đề là hình thái" tiêu chuẩn, "các mệnh đề đơn thuần" đóng một vai trò đặc biệt: đó là các hình thái có nhiều nhất một đối tượng, xê xích một đẳng thức mệnh đề.
Đẳng thức
Khái niệm cơ bản của lý thuyết hình thái đồng luân là đường dẫn. Trong HoTT, hình thái là hình thái của tất cả các đường dẫn từ điểm đến điểm . (Do đó, một chứng minh cho thấy một điểm bằng một điểm cũng là một đường dẫn từ điểm đến điểm .) Với mọi điểm , tồn tại một đường dẫn với hình thái , tương ứng với tính chất phản xạ của đẳng thức. Một đường dẫn với hình thái có thể được nghịch đảo, tạo thành một đường dẫn với hình thái , tương ứng với tính chất đối xứng của đẳng thức. Hai đường dẫn với các hình thái và. có thể được nối, tạo thành một đường dẫn với hình thái ; điều này tương ứng với tính chất bắc cầu của đẳng thức.
Sau đây, ta sẽ dùng đường thay cho đường dẫn và loại thay cho hình thái.
Quan trọng nhất, cho trước một đường và một chứng minh cho thuộc tính , chứng minh đó có thể được chuyển dịch dọc theo đường để cho ta một chứng minh của thuộc tính . (Nói một cách tương đương, một đối tượng loại có thể được biến thành một đối tượng loại .) Điều này tương ứng với tính chất thay thế của đẳng thức. Ở đây, một sự khác biệt quan trọng giữa HoTT và toán học cổ điển xuất hiện. Trong toán học cổ điển, một khi đẳng thức giữa hai giá trị và đã được thành lập, và có thể được sử dụng thay thế cho nhau và sau đó không còn bất kỳ sự phân biệt nào giữa chúng. Tuy nhiên, trong lý thuyết hình thái đồng luân, có thể có nhiều đường khác nhau cùng có hình thái , và chuyển dịch một đối tượng dọc theo hai đường khác nhau sẽ mang lại hai kết quả khác nhau (tức là ta có hai chứng minh khác nhau cho thuộc tính ). Do đó, trong lý thuyết hình thái đồng luân, khi áp dụng thuộc tính thay thế, cần phải nêu đường dẫn nào đang được sử dụng.
Nói chung, một "mệnh đề" có thể có nhiều chứng minh khác nhau. (Ví dụ, hình thái tất cả các số tự nhiên, khi được coi là một mệnh đề, có một chứng minh tương ứng với mỗi số tự nhiên.) Ngay cả khi một mệnh đề chỉ có một chứng minh , không gian các đường dẫn loại có thể không tầm thường theo một cách nào đó. Một "mệnh đề đơn thuần" là bất kỳ hình thái nào hoặc là rỗng, hoặc là chỉ chứa một điểm với không gian đường dẫn tầm thường..
Lưu ý rằng ta viết cho , do đó ngầm hiểu có một hình thái cho các đối tượng . Đừng nhầm lẫn với , biểu thị hàm đồng nhất trên .
Hình thái tương đương
Hai hình thái và thuộc một vũ trụ được định nghĩa là tương đương nếu tồn tại sự tương đương giữa chúng. Một sự tương đương là một hàm
:
có cả nghịch đảo trái và nghịch đảo phải, theo nghĩa với việc lựa chọn và phù hợp, các hình thái sau đây đều là inhabited:
:
:
tức là
:
:
Tiên đề univalence
Các ứng dụng
Chứng minh định lý
HoTT cho phép các chứng minh toán học được dịch sang ngôn ngữ lập trình máy tính dễ dàng hơn nhiều so với trước đây. Cách tiếp cận này cung cấp tiềm năng cho máy tính để kiểm tra các chứng minh khó.
Lập trình máy tính
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bìa cuốn sách _Homotopy Type Theory: nền tảng thống nhất của toán học_. Trong logic toán và khoa học máy tính, **lý thuyết hình thái đồng luân** (tiếng Anh: **homotopy type theory**, **HoTT** ) đề
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
Tập tin:Comunismo.svg **Hình thái kinh tế - xã hội** là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết cân bằng tổng thể** là một nhánh của kinh tế học lý thuyết, được xem là thuộc kinh tế vi mô. Lý thuyết này tìm cách giải thích cung, cầu và giá của
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen. **Hóa học lý thuyết** là một nhánh của hóa học trong đó phát
nhỏ|Hình thái học của một con _Caprella mutica _đực **Hình thái học** là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Thuyết hành động hợp lý (TRA)** nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
Trong lý thuyết trường lượng tử, trạng thái chân không lượng tử (còn gọi là trạng thái chân không lượng tử hoặc trạng thái chân không) là trạng thái lượng tử có năng lượng thấp
**Nguyên lý sóng Elliott** là một hình thức của phân tích kỹ thuật mà một số nhà đầu tư sử dụng để phân tích các chu kỳ thị trường tài chính và dự báo các
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Lý thuyết tiền công hiệu quả** là những lý thuyết của kinh tế học vĩ mô và kinh tế học lao động lý giải tại sao các doanh nghiệp trả tiền công cho công nhân
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
**Môi trường quyết định luận**, **quyết định luận do môi trường** hay **thuyết tất định của môi trường** (thuật ngữ tiếng Anh: **Environmental determinism**) là học thuyết nghiên cứu cách thức mà môi trường lý
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
**Mô hình siêu cá nhân** là một mô hình của hình thức giao tiếp giữa các cá nhân với nhau, khi hình thức giao tiếp qua trung gian máy tính (CMC) vượt qua được sự
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
nhỏ|Đại hồng thủy Nô-ê: Tranh mô tả của Léon Comerre (Bảo tàng Nghệ thuật Nantes). **Thuyết biến họa** hay **thuyết tai biến** (; ) là lý thuyết khoa học cho rằng Trái đất cũng như
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Huyền thoại Lý Tiểu Long** hay **Legend of Bruce Lee** là bộ phim truyền hình võ thuật Trung Quốc được hoàn thành vào năm 2008 dựa trên câu chuyện có thật về cuộc đời của
thế=test1|phải|nhỏ| Đồ họa gốc từ báo cáo của Humphrey-Hawkins ngày 22 tháng 7 năm 1997 **Mô hình Fed** là một lý thuyết về định giá vốn chủ sở hữu mà có ứng dụng rộng rãi
nhỏ|Hình ảnh biểu trưng cho Thuyết đa trí tuệ **Thuyết đa trí tuệ** là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận bằng nhiều cách, mang tính đa dạng, được
**Lý thuyết sản xuất** là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng các
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến