Thiên văn học lý thuyết là việc sử dụng các hình mẫu phân tích vật lý và hóa học để mô tả các đối tượng thiên văn và hiện tượng thiên văn.
Almagest, tác phẩm của Ptolemy, mặc dù là một tác phẩm tuyệt vời về thiên văn học lý thuyết kết hợp với một cuốn cẩm nang thực tiễn để tính toán, nhưng vẫn bao gồm nhiều thỏa hiệp để điều hoà các quan sát trái ngược nhau. Thiên văn học lý thuyết thường được cho là đã bắt đầu với Johannes Kepler (1571-1630), và những định luật của Kepler. Nó là tương đương với quan sát. Lịch sử thiên văn nói chung liên quan đến lịch sử của thiên văn học lý thuyết và mô tả của hệ Mặt Trời, từ cuối thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX. Các loại tác phẩm chính về lịch sử của thiên văn học hiện đại bao gồm lịch sử nói chung, lịch sử quốc gia và thể chế, dụng cụ, thiên văn học mô tả, thiên văn học lý thuyết, thiên văn học vị trí, và vật lý thiên văn. Thiên văn học sớm áp dụng các kỹ thuật tính toán để xây dựng khung của việc hình thành sao, thiên hà và cơ học thiên thể. Từ quan điểm của thiên văn học lý thuyết, không những các mô hình trên phải có biểu thức toán học chính xác hợp lý mà chúng còn phải tồn tại ở dạng có thể thích ứng để sau đó có thể phân tích toán học và áp dụng trong các vấn đề cụ thể. Hầu hết thiên văn học lý thuyết sử dụng lý thuyết Newton của lực hấp dẫn, cho rằng các hiệu ứng của thuyết tương đối rộng là yếu cho hầu hết các thiên thể. Thực tế rõ ràng là thiên văn học lý thuyết không thể (và không cố gắng) dự đoán vị trí, kích thước và nhiệt độ của mỗi ngôi sao trên bầu trời. Thiên văn học lý thuyết nói chung chỉ tập trung vào việc phân tích những chuyển động có vẻ là phức tạp nhưng tuần hoàn của các thiên thể trên bầu trời.
Tích hợp thiên văn học và vật lý học
"Trái ngược với niềm tin thường được các nhà vật lý trong phòng thí nghiệm công nhận, thiên văn học đã góp phần tăng trưởng sự hiểu biết của chúng ta về vật lý." Vật lý đã giúp trong việc làm sáng tỏ các hiện tượng thiên văn, và thiên văn học đã giúp trong việc làm sáng tỏ các hiện tượng vật lý:
việc khám phá ra luật hấp dẫn đến từ những thông tin được cung cấp bởi sự chuyển động của Mặt Trăng và các hành tinh,
khả năng tồn tại của phản ứng nhiệt hạch hạt nhân đã thấy trong Mặt Trời và sao nhưng chưa được tái tạo trên Trái Đất dưới dạng phản ứng được kiểm soát.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên văn học lý thuyết** là việc sử dụng các hình mẫu phân tích vật lý và hóa học để mô tả các đối tượng thiên văn và hiện tượng thiên văn. Almagest, tác phẩm
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
nhỏ|333x333px|Kính thiên văn Mayall tại Đài quan sát Quốc gia Kitt Peak phải|nhỏ|250x250px|Một hệ thống lắp ráp để quan sát các thiên thạch **Thiên văn học quan sát** là một bộ phận của thiên văn
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb| Một tấm Babylon ghi lại [[sao chổi Halley vào năm 164 TCN]] **Thiên văn học Babylon** là nền thiên văn học gồm các nghiên cứu hay ghi chép của các vật thể vũ trụ
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
**Hipparchus xứ Nicaea** (; , _Hipparkhos_; TCN) là một nhà thiên văn học, nhà địa lý và nhà toán học người Hy Lạp. Ông được coi là người sáng lập ra lượng giác học, nhưng
thumb|[[Sao đôi gồm hai vật thể lớn đang quay xung quanh nhau là một nguồn quan trọng cho thiên văn học sóng hấp dẫn. Hệ thống phát ra sóng hấp dẫn khi nó quay quanh
**Olympic Thiên văn học Quốc tế** (tiếng Anh: **International Astronomy Olympiad**, viết tắt: **IAO**) là một sự kiện khoa học-giáo dục thiên văn học quốc tế chính thức thường niên dành cho học sinh trung
phải|[[Galileo Galilei thường được cho là cha đẻ của ngành Thiên văn học hiện đại.]] Một **nhà thiên văn học** là một nhà khoa học, chuyên nghiên cứu các thiên thể như các hành tinh,
**Giải Thiên văn học Helen B. Warner** là một giải thưởng của Hội Thiên văn học Hoa Kỳ, được trao hàng năm cho các nhà thiên văn học trẻ (dưới 36 tuổi, hoặc mới đậu
phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 32 mét - RT4 phải|nhỏ|200x200px| Ăng-ten Toruń 15 mét - RT3 **Trung tâm Thiên văn học Toruń** là một đài phát thanh và là một đài quan sát nằm ở () ở
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Năm Thiên văn Quốc tế 2009** (tiếng Anh: **_The International Year of Astronomy 2009_** - IYA2009) là một sự kiện toàn cầu được Hiệp hội thiên văn quốc tế phối hợp cùng UNESCO tổ chức.
**Đài thiên văn McDonald** là đài quan sát thiên văn nằm gần cộng đồng chưa hợp nhất của Fort Davis ở hạt Jeff Davis, Texas, Hoa Kỳ. Cơ sở này nằm trên Núi Locke thuộc
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
nhỏ| Hình ảnh tổng hợp của lĩnh vực HÀNG-Nam, kết quả của một cuộc khảo sát sâu bằng cách sử dụng hai trong số bốn kính viễn vọng khổng lồ dài 8.2 mét kết hợp
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
phải|nhỏ|240x240px| Dữ liệu hình ảnh của [[thiên hà xoắn ốc M81 kết hợp từ các kính viễn vọng Hubble, Spitzer và GALEX.]] **Lý thuyết sóng mật độ** hay **lý thuyết sóng mật độ Lin –
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
Combo 2 Cuốn Văn Học Tiểu Thuyết Kinh Điển Thiên Tài Bên Trái, Kẻ Điên Bên Phải Đàn Ông Sao Hỏa Đàn Bà Sao Kim Kỹ Năng Sống Hay Thiên Tài Bên Trái, Kẻ Điên
Xây Dựng Nhà Ở Theo Địa Lý, Thiên Văn, Dịch Lý Hai yêu cầu cơ bản trong cuộc sống con người là ăn và ở, ngay từ thời nguyên thuỷ con người đã biết chọn
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
Triết gia [[Platon|Plato, tượng tạc bởi Silanion]] **Khoa học nhân văn** (), còn được gọi là **nhân văn học**, là các ngành học nghiên cứu về văn hóa con người, sử dụng các phương pháp
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
Chiêm tinh học bao gồm một số hệ thống niềm tin được cho rằng có một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện hay đặc điểm nhân cách trong
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
nhỏ|Một con thiên nga đen (_Cygnus atratus_) ở Úc **Lý thuyết thiên nga đen** hoặc **lý thuyết về các sự kiện thiên nga đen** là một phép ẩn dụ mô tả một sự kiện gây