nhỏ|Số dư ổn định.
Trong toán học, lý thuyết ổn định tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống động học dưới các nhiễu loạn nhỏ trong các điều kiện ban đầu. Ví dụ, phương trình nhiệt, là một phương trình vi phân riêng phần ổn định vì các nhiễu loạn nhỏ của dữ liệu ban đầu dẫn đến các biến đổi nhỏ trong nhiệt độ tại một thời điểm sau đó là kết quả của nguyên tắc tối đa. Trong các phương trình vi phân riêng phần, ta có thể đo khoảng cách giữa các hàm bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Lp hoặc chuẩn đồng nhất, trong khi trong hình học vi phân, ta có thể đo khoảng cách giữa các không gian sử dụng khoảng cách Gromov-Hausdorff.
Trong các hệ thống động học, một quỹ đạo được gọi là ổn định Lyapunov nếu quỹ đạo phía trước của bất kỳ điểm nào trong một lân cận đủ nhỏ hoặc nó ở trong một lân cận nhỏ (nhưng có lẽ, lớn hơn). Nhiều tiêu chuẩn khác nhau đã được phát triển để chứng minh sự ổn định hay bất ổn định của một quỹ đạo. Dưới các hoàn cảnh thuận lợi, câu hỏi này có thể được giảm đến một bài toán được nghiên cứu cặn kẽ đó là vectơ riêng của ma trận. Một phương pháp tổng quát hơn đó là hàm Lyapunov. Trong thực tế, bất kỳ một trong một số tiêu chuẩn ổn định khác nhau đều được sử dụng.
Tổng quan trong các hệ thống động học
Nhiều bộ phận của lý thuyết định tính phương trình vi phân và hệ thống động học nghiên cứu về tính tiệm cận các lời giải và quỹ đạo, những gì xảy ra với hệ thống sau một thời gian dài. Loại đơn giản nhất của hành vi được đưa ra bởi các điểm cân bằng, hoặc các điểm cố định, và bởi cácquỹ đạo có chu kỳ. Nếu một quỹ đạo đặc biệt được hiểu rõ, điều tất nhiên là ta sẽ biết được trạng thái tiếp theo cho dù chỉ một thay đổi nhỏ trong các điều kiện ban đầu, vì điều đó sẽ dẫn đến hành vi tương tự. Lý thuyết ổn định sẽ giải quyết các câu hỏi sau đây: một quỹ đạo lân cận liệu sẽ mãi mãi ở gần một quỹ đạo cho trước? Liệu nó sẽ hội tụ với quỹ đạo cho trước hay không? (Quỹ đạo sau có thuộc tính mạnh hơn). Trong trường hợp trước, quỹ đạo được gọi là ổn định; trong trường hợp sau, nó được gọi là ổn định tiệm cận và quỹ đạo cho trước được cho là quỹ đạo thu hút.
Một lời giải cân bằng cho một hệ thống tự hành của hệ phương trình vi phân thường bậc một được gọi là:
- Ổn định nếu với mọi (nhỏ) , tồn tại một mà mọi lời giải có các điều khiển đầu nằm trong khoảng cách cụ thể của điểm cân bằng duy trì trong khoảng cụ thể đối với mọi .
- Ổn định tiệm cận nếu nó là ổn định và, ngoài ra, tồn tại bất cứ khi nào thìkhi .
Ổn định có nghĩa là các quỹ đạo không thay đổi quá nhiều dưới ảnh hưởng của các nhiễu loạn nhỏ. Tình hình ngược lại, trong đó một quỹ đạo lân cận được bị đẩy ra khỏi quỹ đạo ban đầu, cũng là điều đáng được quan tâm tới. Nói chung, làm xáo trộn tình trạng ban đầu trong một số hướng, dẫn đến quỹ đạo tiếp cận tiệm cận quỹ đạo ban đầu và theo các hướng khác để quỹ đạo thoát khỏi quỹ đạo ban đầu đó. Cũng có thể có các hướng mà hành vi của quỹ đạo chao đảo (bị nhiễu) là phức tạp hơn (không hội tụ cũng không thoát khỏi hoàn toàn), và do đó lý thuyết ổn định không cung cấp đầy đủ thông tin về đặc tính động học của nó.
Một trong những ý tưởng quan trọng trong lý thuyết ổn định là hành vi định tính của một quỹ đạo dưới ảnh hưởng của các nhiễu loạn có thể được phân tích bằng cách sử dụng phép tuyến tính hóa của hệ thống lân cận quỹ đạo đó. Đặc biệt, tại mỗi điểm cân bằng của một hệ thống động học trơn tru với một không gian pha n-chiều, có một ma trận n×n cho trước A có giá trị riêng đặc trưng cho các hành vi của các điểm lân cận (Định lý Hartman-Grobman). Chính xác hơn, nếu tất cả các riêng là những số thực âm hay số phức với phần thực sự âm thì điểm này là một điểm thu hút ổn định điểm cố định, và các điểm lân cận hội tụ vào nó ở một tốc độ hàm mũ, gọi là ổn định Lyapunov vàổn định theo cấp số nhân. Nếu không có riêng nào là phần ảo hoàn toàn (hoặc zero) thì hướng thu hút và hướng đẩy lùi có liên quan đến không gian riêng của ma trận _A _với các riêng mà có phần thực là âm và tương ứng, là dương. Các phát biểu tương tự được biết đến cho các nhiễu loạn của các quỹ đạo phức tạp hơn.
Tính ổn định của các điểm cố định
Loại đơn giản nhất của một quỹ đạo là một điểm cố định, hoặc một trạng thái cân bằng. Nếu một hệ thống cơ khí ở trong trạng thái cân bằng ổn định thì lực đẩy nhỏ sẽ dẫn đến một chuyển động địa phương, ví dụ, các dao động nhỏ trong trường hợp của con lắc. Trong một hệ thống giảm xóc, một trạng thái cân bằng ổn định thực ra là ổn định tiệm cận. Mặt khác, đối với một trạng thái cân bằng không ổn định, chẳng hạn như một quả bóng đang nằm trên một đỉnh đồi, một lực đẩy nhỏ nhất định sẽ dẫn đến một chuyển động với biên độ lớn có thể hoặc không thể hội tụ về trạng thái ban đầu.
Có các thử nghiệm hữu ích về độ ổn định trong trường hợp của một hệ thống tuyến tính. Tính ổn định của một hệ thống phi tuyến thường có thể được suy ra từ sự ổn định của hệ thống tuyến tính hóa của nó.
Ánh xạ
Một cách tổng quát để thiết lập ổn định Lyapunov hoặc ổn định tiệm cận của một hệ thống động học là bằng phương pháp hàm Lyapunov.
:
Điểm cố định là ổn định nếu giá trị tuyệt đối của đạo hàm của tại là hoàn toàn nhỏ hơn 1, và không ổn định nếu nó hoàn toàn lớn hơn 1. Điều này là do gần điểm , thì hàm có một xấp xỉ tuyến tính với độ dốc :
:
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Số dư ổn định. Trong toán học, **lý thuyết ổn định **tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống
thumb|Biểu đồ Nyquist của . Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Trong lý thuyết điều khiển tự động, một **bộ điều khiển** là một thiết bị giám sát và tác động vào các điều kiện làm việc của một hệ động học cho trước. Các điều
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Tin học lý thuyết** là tập hợp các chủ đề của khoa học máy tính tập trung vào các khía cạnh toán học trừu tượng của tính toán, chẳng hạn như lý thuyết tính toán
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Lý thuyết cân bằng tổng thể** là một nhánh của kinh tế học lý thuyết, được xem là thuộc kinh tế vi mô. Lý thuyết này tìm cách giải thích cung, cầu và giá của
**Lý thuyết quyền biến** (tiếng Anh: _Contingency theory_) là một lý thuyết về tổ chức tuyên bố rằng không có cách tốt nhất để tổ chức, lãnh đạo một công ty hoặc đưa ra quyết
**Sự ổn định của Hệ Mặt Trời** là một chủ đề được điều tra nghiên cứu nhiều trong thiên văn học. Mặc dù các hành tinh là ổn định khi được quan sát theo dòng
## Sinh thái học hệ sinh thái ### Lưới thức ăn Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích. Trong đó, có thể tổ chức một mạng lưới
Trong lý thuyết trò chơi, **trận chiến giới tính (Battle of the sexes)** là một trò chơi phối hợp giữa hai người chơi. Hãy tưởng tượng, một cặp đôi hẹn hò gặp nhau buổi tối,
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
Trong lý thuyết hệ thống điều khiển, **tiêu chuẩn ổn định Routh-Hurwitz **là một kiểm tra toán học là một điều kiện cần và đủ cho sự ổn định của một hệ thống điều khiển
**Aleksandr Mikhailovich Lyapunov** (; 6 tháng 6 (cũ 25 tháng 5) năm 1857 – 3 tháng 11 năm 1918) là một nhà toán học, cơ học và vật lý người Nga. Họ của ông đôi
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
**Minimax** (còn gọi là **minmax**) là một phương pháp trong lý thuyết quyết định có mục đích là tối thiểu hóa (_mini_mize) tổn thất vốn được dự tính có thể là "tối đa" (_max_imize). Có
Biểu đồ ba chiều của hòn đảo ổn định giả thuyết Trong vật lý hạt nhân, thuật ngữ **hòn đảo ổn định** hay **đảo bền vững** (tiếng Anh: _island of stability_) miêu tả một loạt
thumb|Sự không ổn định Kelvin-Helmholtz 2D đang phát triển trong không gian ở mức thấp [[số Reynolds. Những nhiễu loạn nhỏ, áp đặt ở đầu vào đối với vận tốc tiếp tuyến, phát triển trong
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
Một chiếc máy bay ném bom [[B-2 Spirit|B-2 của Hoa Kỳ đang bay. Những kỹ thuật quân sự tiên tiến như loại máy bay này cho phép quốc gia sở hữu thể hiện sức mạnh
**Lý thuyết Trắc nghiệm cổ điển** (Classical Test Theory) là một lý thuyết liên quan với nhánh khoa học đo lường trong giáo dục (educational measurement) và tâm trắc học (psychometrics), phục vụ cho việc
thumb|upright|[[Napoleon, một vĩ nhân điển hình, được các nhà sử học coi là người định hình một kỷ nguyên mang tên chính ông]] **Thuyết vĩ nhân** là một ý niệm vào thế kỷ XIX cho
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
Trong lý thuyết điều khiển và lý thuyết ổn định, **phân tích quỹ đạo nghiệm số** là một phương pháp đồ họa để kiểm tra cách thức các nghiệm của một hệ thống thay đổi
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
thế=|nhỏ|Sơ đồ mô tả chọn lọc ổn định ở quần thể linh miêu. Trong sinh học, **chọn lọc ổn định** là hình thức chọn lọc nhằm củng cố và tăng cường các cá thể có
Tác phẩm Một lý thuyết về tự do On Liberty Tác giả John Stuart Mill Biên dịch Phạm Nguyên Trường Chu Hảo hiệu đính Viện IRED phát hành Nhà xuất bản Tổng hợp Một lý
**Giả thuyết ABC** là một giả thuyết toán học, được phát biểu ban đầu năm 1985 bởi Joseph Oesterlé và được tổng quát hóa sau đó bởi David Masser. Giả định này có thể liên
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
nhỏ|Đứa con tý hon bên trong một tinh trùng (hình vẽ của Nicolaas Hartsoeker, năm 1695) Trong sinh học, **lý thuyết tiền tạo thành** là một lý thuyết nay đã lỗi thời, nhưng rất phổ
Tuyệt Đỉnh Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia Hóa Học - Chuyên Đề Lý Thuyết Vô Cơ Tuyệt Đỉnh Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia Hóa Học - Chuyên đề Lý Thuyết Vô
nhỏ|Đại hồng thủy Nô-ê: Tranh mô tả của Léon Comerre (Bảo tàng Nghệ thuật Nantes). **Thuyết biến họa** hay **thuyết tai biến** (; ) là lý thuyết khoa học cho rằng Trái đất cũng như
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG SINH HỌC 10 Bạn đọc thân mến Kể từ kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 trở về sau, chương trình Sinh học lởp 10 sẽ
Bằng cách bật nhảy, một con [[linh dương nhảy (_Antidorcas marsupialis_) đang gửi dấu hiệu rằng nó là một con non, khỏe và không dễ bắt đến các con thú săn mồi như báo săn.]]
**Hình.1:** Phổ giả định của một tín hiệu có tần số giới hạn (bandlimiting) được biểu diễn như là một hàm số theo tần số''' **Định lý lấy mẫu Nyquist** là một định lý được
**Định lý nhỏ của Fermat** (hay định lý Fermat nhỏ - phân biệt với định lý Fermat lớn) khẳng định rằng nếu là một số nguyên tố, thì với số nguyên bất kỳ,
phải|nhỏ|240x240px| Dữ liệu hình ảnh của [[thiên hà xoắn ốc M81 kết hợp từ các kính viễn vọng Hubble, Spitzer và GALEX.]] **Lý thuyết sóng mật độ** hay **lý thuyết sóng mật độ Lin –
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả