✨Quỹ đạo nghiệm số

Quỹ đạo nghiệm số

Trong lý thuyết điều khiển và lý thuyết ổn định, phân tích quỹ đạo nghiệm số là một phương pháp đồ họa để kiểm tra cách thức các nghiệm của một hệ thống thay đổi với các biến thiên của một tham số hệ thống xác định, thường là một độ lợi trong một hệ thống hồi tiếp. Đây là kỹ thuật được sử dụng như mộttiêu chuẩn ổn định trong cáchệ thống điều khiển được phát triển bởi Walter R. Evans, có thể xác định được sự ổn định của hệ thống.Quỹ đạo nghiệm số sẽ vẽ các cực của hàm truyền vòng kín trongmặt phẳng phức S như là một hàm của tham số độ lợi (xem biểu đồ cực-zero).

Sử dụng

nhỏ|Ảnh hưởng của vị trí cực lên tần số riêng và hệ số suy giảm của một hệ bậc hai. Ngoài việc xác định sự ổn định của hệ thống, quỹ đạo nghiệm số có thể được sử dụng để thiết kế hệ số suy giảm (ζ) và tần số riêng (ωn) của một hệ thống phản hồi. Các đường thẳng của hệ số suy giảm không đổi có thể được vẽ xuyên qua gốc tọa độ và các đường thẳng tần số riêng không đổi có thể được vẽ như vòng cung có tâm trùng với gốc tọa độ. Bằng cách chọn một điểm dọc theo quỹ đạo nghiệm số trùng với một hệ số suy giảm và tần số riêng mong muốn, một độ lợi K có thể được tính toán và thực hiện trong bộ điều khiển. Các kỹ thuật ngày càng phức tạp của thiết kế bộ điều khiển sử dụng quỹ đạo nghiệm số xuất hiện trong hầu hết các sách giáo khoa về điều khiển: ví dụ, các bộ điều khiển PI, PD và PID sớm, trễ pha có thể được thiết kế xấp xỉ với kỹ thuật này.

Định nghĩa của hệ số suy giảm và tần số riêng giả định rằng hệ phản hồi toàn phần cũng được xấp xỉ bởi một hệ bậc hai; tức là hệ thống có một cặp cực chi phối. Điều này thường là không thực tế, vì vậy cần phải mô phỏng thiết kế cuối cùng để kiểm tra xem các mục tiêu của dự án có thỏa mãn hay không.

Ví dụ

nhỏ|420x420px|RL = root locus: quỹ đạo nghiệm số; ZARL = zero angle root locus:góc zero quỹ đạo nghiệm số Giả sử rằng có một hệ hồi tiếp trong đó đầu vào là tín hiệu X(s) và đầu ra là Y(s). Độ lợi của đường tiến hệ thống phản hồi là G(s); độ lợi của đường hồi tiếp là H(s). thế=Hệ thống hồi tiếp vòng kín|giữa|không_khung|440x440px Đối với hệ thống này, hàm truyền tổng quát có dạng[1] : T(s) = \frac{Y(s)}{X(s)} = \frac{G(s)}{1+G(s)H(s)} Do đó các cực vòng kín (nghiệm của các phương trình đặc tính) của hàm truyền là các đáp án của phương trình 1 + G(s)H(s) = 0. Đặc điểm cơ bản của phương trình này là các nghiệm sẽ được tìm thấy bất kể khi nào G(s)H(s) = -1.

Trong các hệ thống không có độ trễ thuần túy, tích G(s)H(s) = -1 là một hàm đa thức hữu tỉ và có thể biểu diễn dưới dạng : G(s)H(s) = \frac{K (s + z_1) (s + z_2) \cdots (s + z_m)}{(s + p_1) (s + p2) \cdots (s + p{m+n}) } trong đó là m zero, là cực, và K độ lợi vô hướng. Thông thường biểu đồ quỹ đạo nghiệm số sẽ chỉ thị vị trí các cực của hàm truyền đối với các giá trị biến đổi của K. Biểu đồ quỹ đạo nghiệm số sẽ là tất cả các điểm nằm trong mặt phẳng s trong đó G(s)H(s) = -1 đối với bất kỳ giá trị nào của K.

Việc phân tích thành thừa số của K và việc sử dụng các đơn thức đơn giản nghĩa là việc đánh giá đa thức hữu tỉ này có thể được thực hiện với các kỹ thuật vector mà thêm hoặc trừ các góc và nhân hoặc chia biên độ. Việc thành lập vector xuất phát từ sự thật rằng mỗi đơn thức trong thừa số G(s)H(s), lấy ví dụ (sa), biểu diễn vector từ a tới s. Đa thức này có thể được đánh giá bằng cách xem xét biên độ và góc của mỗi vector này. Theo toán học vector, góc của kết quả này là tổng của tất cả các góc trong tử số trừ đi tổng của tất cả các góc trong mẫu số. Tương tự như vậy, biên độ của kết quả là tích của tất cả các biên độ trong tử số chia cho tích của tất cả các biên độ ở mẫu số. Nó chỉ ra rằng việc tính biên độ là không cần thiết vì K luôn biến đổi; một trong những giá trị của nó có thể dẫn đến một nghiệm. Vì vậy, để kiểm tra xem một điểm trong mặt phẳng slà trên quỹ đạo nghiệm số hay không, chỉ cần xem xét các tất cả các cực và zero của vòng hở. Một phương pháp đồ họa sử dụng một thước đo đặc biệt gọi là "Spirule" đã từng được sử dụng để xác định góc và vẽ quỹ đạo nghiệm số.

Từ hàm T(s), ta có thể thấy rằng giá trị của K không ảnh hưởng tới vị trí của các zero. Quỹ đạo nghiệm số chỉ đưa ra vị trí của các cực vòng kín khi độ lợi K bị thay đổi. Các zero của hệ thống không dịch chuyển.

Sử dụng một vài quí tắc cơ bản, phương pháp quỹ đạo nghiệm số có thể vẻ toàn bộ hình dạng của đường (quỹ đạo) đi ngang qua bởi các nghiệm khi giá trị của K thay đổi. Biểu đồ của quỹ đạo nghiệm số đưa ra một ý tưởng về độ ổn định và các đặc tính động học của hệ thống phản hồi này đối với các giá trị khác nhau của K.

Vẽ biểu đồ quỹ đạo nghiệm số

  • Đánh dấu các cực và zero vòng hở
  • Đánh dấu thực trục phần bên trái của một số lẻ các cực và zero
  • Tìm các đường tiệm cận Cho P là số cực và Z số zero: : P - Z = \text{number of asymptotes} \, (số các đường tiệm cận) Các đường tiệm cận cắt trục thực tại \alpha (còn được gọi là trọng tâm) và đi ra từ góc \phi cho bởi: : \phi_l = \frac{180^\circ + (l - 1)360^\circ}{P-Z}, l = 1, 2, \ldots, P - Z

: \alpha = \frac{\sum_P - \sum_Z}{P - Z} trong đó \sum_P là tổng tất cả các vị trí của các cực, và \sum_Z là tổng tất cả các vị trí của các zero hiện (rõ ràng).

  • Điều kiện pha tại điểm kiểm tra để tìm góc khởi hành
  • Tính toán các điểm ly khai/đưa vào Các điểm ly khai được đặt tại nghiệm của phương trình sau: : \frac{dG(s)H(s)}{ds} = 0\text{ or }\frac{d\overline{GH}(z)}{dz} = 0 Khi bạn tìm nghiệm của z, các nghiệm thực sẽ cho bạn các điểm ly khai/tái hợp. Các nghiệm phức tương ứng với việc thiếu điểm ly khai/tái hợp.

mặt phẳng z và mặt phẳng s

Phương pháp quỹ đạo nghiệm số cũng có thể được sử dụng cho việc phân tích các hệ thống dữ liệu lấy mẫu bằng cách tính toán quỹ đạo nghiệm số trong mặt phẳng z, phiên bản rời rạc của mặt phẳng s. Phương trình z = esT ánh xạ các cực mặt phẳng-s liên tục (không phải zero) vào miền z, trong đó T là chu kỳ lấy mẫu. Mặt phẳng ổn định, bên trái ánh xạ vào bên trong vòng tròn đơn vị của mặt phẳng z, với gốc của mặt phẳng s tương đương với |z| = 1 (bởi vì e0 = 1). Một đường chéo suy giảm liên tục trong mặt phẳng s ánh xạ xung quanh một vòng xoáy từ (1,0) trong mặt phẳng z khi nó uốn cong về phía gốc tọa độ. Cũng lưu ý là tiêu chuẩn nhiễu loạn Nyquist được biểu diễn bằng đồ thị trong mặt phẳng z bởi trục x, trong đó ωnT = π. Đường thẳng độ suy giảm liên tục chỉ được biểu diễn theo đường xoắn óc trong vô hạn nhưng trong các hệ thống dữ liệu lấy mẫu, quy đổi theo tần số được giảm xuống các tần số thấp hơn bằng bởi các bội số tích phân của tần số Nyquist. Do đó, đáp ứng lấy mẫu ở một tần số thấp hơn và độ suy giảm tốt hơn cũng như từ nghiệm trong mặt phẳng Z ánh xạ với vòng lặp đầu tiên của đường cong xoắn ốc khác suy giảm tốt hơn của độ suy giảm liên tục. Nhiều tính chất đồ thị thú vị và có liên quan khác có thể được mô tả, đặc biệt là các bộ điều khiển trong mặt phẳng Z, có thuộc tính mà có thể được thực hiện trực tiếp từ các hàm truyền trên mặt phẳng z (tỉ số zero/cực của các đa thức), có thể được tưởng tượng trên một biểu đồ thuộc mặt phẳng z của hàm truyền vòng hở, và phân tích tức thì sử dụng quỹ đạo nghiệm số.

Do quỹ đạo nghiệm số là một kỹ thuật góc đồ họa, các quy luật của quỹ đạo nghiệm số cũng có tác dụng tương tự trong các mặt phẳng z và mặt phẳng s.

Ý tưởng về quỹ đạo nghiệm số có thể được áp dụng trong rất nhiều hệ thống trong đó có một thông số K thay đổi. Ví dụ, rất hữu ích để quét bất kỳ tham số hệ thống mà giá trị chính xác là rất khó xác định hành vi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết điều khiển và lý thuyết ổn định, **phân tích quỹ đạo nghiệm số** là một phương pháp đồ họa để kiểm tra cách thức các nghiệm của một hệ thống thay đổi
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
Một chuyến **du hành dưới quỹ đạo **hay** tiểu quỹ đạo** là một chuyến bay vũ trụ trong đó tàu vũ trụ đến không gian, nhưng đường bay của nó giao với khí quyển hay
**Nguyễn Quý Đạo** (sinh năm 1937 tại Hải Phòng) là nhà hóa học Việt kiều định cư tại Pháp. Ông là em út trong một gia đình có ba anh em trai sau này đều
**Bộ Quy tắc Nürnberg** () là các nguyên tắc đạo đức nghiên cứu cho việc thử nghiệm trên cơ thể người được đưa ra trong Phiên tòa Bác sĩ, một trong những phiên tòa Nürnberg
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh
**Quy hoạch môi trường** là quá trình tạo cơ sở cho việc ra quyết định để thực hiện phát triển đất đai cùng với việc xem xét các yếu tố quản trị về môi trường,
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
thumb|Tám nan hoa của [[Pháp luân|bánh xe chánh pháp biểu tượng hóa Bát chánh đạo.]] **Bát chánh đạo** (Hán việt: 八正道; Pali: ; Sanskrit: ) hay **Bát chính đạo** là một bản tóm tắt ở
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
[[Hướng đạo sinh đến từ nhiều quốc gia hát ở Trại Họp bạn Hướng đạo Thế giới năm 2005]] Một **thiếu sinh Hướng đạo** hay **nam Hướng đạo sinh** (_Boy Scout_) là một cậu bé
Tên lửa đạn đạo liên lục địa MX Peacekeeper của Hoa Kỳ đang được phóng thử nghiệm **Tên lửa đạn đạo** là loại tên lửa có phần lớn quỹ đạo sau khi phóng tuân theo
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng h, có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
phải|nhỏ|Tên lửa liên lục địa Hoa Kỳ Atlas-A **Tên lửa liên lục địa**, **tên lửa xuyên lục địa**, **tên lửa vượt đại dương**, còn được biết đến với ký tự tắt **ICBM** (viết tắt của
**Apollo-Soyuz** là sứ mệnh không gian quốc tế có người lái đầu tiên được thực hiện dưới sự hợp tác chung giữa Hoa Kỳ và Liên Xô vào tháng 7 năm 1975. Hàng triệu người
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
Trong toán học, **giới hạn Laplace**, **hằng số Laplace** hay **hằng số giới hạn Laplace** là giá trị tâm sai lớn nhất mà nghiệm của phương trình Kepler tồn tại, và được biểu diễn dưới
**Đạo luật Mậu Dần** là một văn bản luật Đạo quan trọng của Cao Đài giáo được ban hành vào ngày 15 tháng Giêng năm Mậu Dần (dl 14 tháng 2 năm 1938). Văn bản
Chính phủ vừa cho phép Tập đoàn SpaceX (Mỹ) thí điểm cung cấp dịch vụ internet vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam, trong thời gian 5 năm. Dịch vụ này được triển
Chính phủ vừa cho phép Tập đoàn SpaceX (Mỹ) thí điểm cung cấp dịch vụ internet vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam, trong thời gian 5 năm. Dịch vụ này được triển
Chính phủ vừa cho phép Tập đoàn SpaceX (Mỹ) thí điểm cung cấp dịch vụ internet vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam, trong thời gian 5 năm. Dịch vụ này được triển
phải|**Trên**: Kết quả kỳ vọng
**Dưới**: Kết quả thật sự **Thí nghiệm Rutherford**, hay **thí nghiệm Geiger-Marsden**, là một thí nghiệm thực hiện bởi Hans Geiger và Ernest Marsden năm 1909 dưới sự chỉ đạo
phải|nhỏ|300x300px| Một lời giải thích về các số viết ở trên và ở dưới được thấy trong ký hiệu số nguyên tử. Số nguyên tử là số proton, và do đó cũng là tổng điện
**Phương pháp Hướng đạo** là một phương pháp giáo dục không chính thức được Hướng đạo sử dụng để đạt được mục tiêu của mình. Người sáng lập ra phong trào Hướng đạo, Robert Baden-Powell
phải|nhỏ|210x210px|Đồ thị của một hàm số bậc ba với 3 [[Nghiệm số|nghiệm số thực (tại đó đường đồ thị cắt trục hoành—thỏa mãn ). Hình vẽ cho thấy hai điểm cực trị. Phương trình của
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
thumb|Một số nhân vật chính Dưới đây là danh sách nhân vật trong manga và anime _Thanh gươm diệt quỷ_ của tác giả Gotōge Koyoharu. ## Nhân vật chính ### Kamado Tanjirō : là người
**Lý thuyết bất biến theo thời gian tuyến tính**, thường được gọi là **lý thuyết hệ thống LTI**, xuất phát từ toán ứng dụng và có các ứng dụng trực tiếp trong quang phổ học
**Thí nghiệm Michelson-Morley** là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học, thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
nhỏ|Hệ quy chiếu quán tính **Hệ quy chiếu quán tính** trong vật lý cổ điển và thuyết tương đối hẹp sở hữu tính chất là trong hệ quy chiếu này, một vật không có lực
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
Đạo luật cải cách và bảo vệ người tiêu dùng của Phố Wall Dodd - Frank (thường được gọi là Dodd - Frank) là một đạo luật liên bang Hoa Kỳ có hiệu lực vào
**Thanh Tuyên Tông** (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Tên lửa chống tên lửa đạn đạo** (_anti-ballistic missile_ - ABM) là một tên lửa được thiết kế để chống lại các tên lửa đạn đạo (một tên lửa dùng để phòng thủ tên lửa).
nhỏ| Biển lưu niệm tại địa điểm thí nghiệm nhà tù Stanford
(_Nơi diễn ra
THÍ NGHIỆM NHÀ TÙ STANFORD
Tiến hành bởi
Tiến sĩ [[Philip Zimbardo|Philip G. Zimbardo_)]]**Thí nghiệm nhà tù Stanford** là một thí nghiệm tâm lý
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA IQUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA I NHIỆM KỲ 2019 – 2024 Chương I NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
nhỏ|350x350px| Các electron chiếm các lớp và phân lớp electron của một nguyên tử theo quy tắc Klechkovsky. nhỏ|400x400px|Thứ tự lấp đầy các orbital của vỏ nguyên tử bằng electron theo hướng của mũi tên.
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng
**Chùa Vĩnh Nghiêm**, còn được gọi là chùa **Đức La**, là một ngôi chùa cổ tại làng Đức La, xã Trí Yên, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Chùa được công nhận
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic