✨Định lý mã hóa trên kênh nhiễu

Định lý mã hóa trên kênh nhiễu

Trong Lý thuyết thông tin, Định lý mã hóa trên kênh nhiễu (tiếng Anh: noisy-channel coding theorem) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu đi chăng nữa, chúng ta cũng vẫn có thể truyền thông (thông tin) dữ liệu số (digital data) không lỗi (error-free) tới một tỷ lệ tối đa nhất định qua một kênh truyền. Kết quả đáng ngạc nhiên này, đôi khi được gọi là định lý nền tảng của lý thuyết thông tin (fundamental theorem of information theory), hay chỉ đơn giản là Định lý Shannon, được giới thiệu lần đầu tiên bởi Claude Shannon vào năm 1948.

Giới hạn Shannon hoặc Dung lượng Shannon của một kênh truyền thông là tỷ lệ tối đa trên lý thuyết về lượng thông tin một kênh truyền thông có thể truyền tải, đối với một độ nhiễu nhất định.

Đại cương

Định lý được Claude Shannon chứng minh vào năm 1948, diễn tả hiệu quả tối đa mà các phương pháp sửa lỗi (error-correcting methods) có thể đạt được, ngược lại mức độ nhiễu ô nhiễm và mức độ thoái hóa của dữ liệu (data corruption). Lý thuyết không diễn tả cách "làm thế nào để kiến tạo" một phương pháp sửa lỗi, song nó chỉ nói cho chúng ta biết mức độ hiệu quả có thể đạt được đối với một phương pháp "khả dĩ tốt nhất" nào đó mà thôi. Định lý Shannon có nhiều ứng dụng trên phạm vi rộng lớn, cả trong các ứng dụng truyền thông lẫn các ứng dụng về lưu trữ dữ liệu (data storage applications). Định lý này là nền tảng quan trọng đối với ngành Lý thuyết thông tin hiện đại.

Định lý Shannon chỉ ra rằng đối với một kênh nhiễu có một dung lượng thông tin C và một tỷ lệ truyền thông tin R nào đấy, thì nếu

: R < C \, (tỷ lệ truyền thông < dung lượng cho phép)

sẽ có tồn tại một kỹ thuật mã hóa cho phép xác suất lỗi bên máy thu được tùy tiện giảm nhỏ đi. Điều này có nghĩa là trên lý thuyết, người ta có thể truyền tải thông tin không bị lỗi tới một tỷ lệ giới hạn cao nhất bằng dung lượng cho phép C.

Ngược lại, điều đối lập với quan điểm trên cũng quan trọng. Nếu

: R > C \, (tỷ lệ truyền thông > dung lượng cho phép)

thì xác suất lỗi nhỏ tùy tiện trên không thể đạt được. Như vậy, thông tin không thể truyền tải một cách đảm bảo trên một kênh với tỷ lệ lớn hơn dung lượng của kênh truyền. Định lý không nói đến một trường hợp hiếm thấy, là trường hợp khi tỷ lệ và dung lượng bằng nhau.

Những phương thức đơn giản như "kế hoạch gửi thông điệp 3 lần và dùng hai cái tốt nhất trong ba cái được bầu, nếu các bản sao khác nhau" là những phương pháp sửa lỗi vô hiệu quả (inefficient), không thể nào đảm bảo chắc chắn rằng một khối dữ liệu được truyền thông là không có lỗi. Những kỹ thuật tân tiến như Mã Reed-Solomon, và gần đây, mã Turbo (Turbo code) đã đạt được gần đến giới hạn giả thuyết của Shannon, với cái giá phải trả là sự phức tạp lớn trong tính toán (at a cost of high computational complexity). Với mã Turbo và với công suất tính toán của các bộ xử lý tín hiệu số (digital signal processors) hiện nay, người ta có thể đạt được \begin{matrix} \frac{1}{10} \end{matrix} đơn vị decibel của giới hạn Shannon.

Mệnh đề toán học

Định lý (Shannon, 1948):

:1. Với mỗi kênh truyền thông không nhớ rời rạc (discrete memoryless channel), dung lượng của kênh truyền (channel capacity):

::C = \max_{P_X} \,I(X;Y)

:có tính chất sau. Đối với mỗi ε > 0 và R < C, và một số N có độ lớn vừa đủ, sẽ tồn tại một mã có chiều dài N và một tỷ lệ ≥ R, cùng một thuật toán giải mã (decoding algorithm), mà trong đó xác suất tối đa của sai số khối ≤ ε. (block error)

:2. Nếu giá trị xác suất của sai số bit (a probability of bit error) pb là một giá trị có thể chấp nhận được, thì những tỷ lệ bao gồm cho đến R(pb) là những tỷ lệ có thể đạt được, trong đó:

::R(p_b) = \frac{C}{1-H_2(p_b)}.

:và H_2(p_b)Hàm entrôpi nhị phân

::H_2(p_b)=- \left[ p_b \log {p_b} + (1-p_b) \log ({1-p_b}) \right]

:3. Đối với mỗi giá trị pb, những tỷ lệ lớn hơn R(pb) là những tỷ lệ không thể đạt được.

(MacKay (2003), p. 162; cf Gallager (1968), ch.5; Cover and Thomas (1991), p. 198; Shannon (1948) thm. 11)

Lược điểm phần chứng minh

Tương tự như một vài kết quả lớn trong lý thuyết thông tin, phần chứng minh của định lý mã hóa kênh nhiễu cho chúng ta một kết quả có thể đạt được, cũng như một kết quả đồng bộ ngược lại. Cả hai phần tử đều có nhiệm vụ để giới hạn, trong trường hợp này, một chuỗi các tỷ lệ khả dĩ, cho phép việc truyền thông qua một kênh nhiễu có thể thi hành được, và kết quả đồng bộ ngược lại ở đây dùng để thể hiện rằng những giới hạn này là những giới hạn rất sát (tight bounds).

Những lược điểm dưới đây chỉ là một phần của nhiều phong cách hiện dùng để nghiên cứu các văn bản về lý thuyết thông tin.

Kết quả có thể đạt được đối với các kênh truyền thông không nhớ rời rạc

Phần chứng minh cụ thể này về kết quả có thể đạt được (achievability) phỏng theo phong cách của các chứng minh sử dụng tính chất phân hoạch đều tiệm cận (Asymptotic equipartition property - viết tắt là AEP). Một phong cách khác nữa cũng tồn tại, được thấy trong các văn bản về lý thuyết thông tin (information theory), sử dụng Tích sai số (Error Exponents).

Cả hai phong cách chứng minh đều sử dụng một đối số mã hóa ngẫu nhiên (random coding argument), trong đó bảng mã (codebook) dùng trên toàn thể kênh truyền, được kiến tạo một cách tùy tiện (randomly constructed) - việc làm này hòng nhằm mục đích giảm ước tính phức tạp trong tính toán, trong khi vẫn chứng minh được sự tồn tại của một mã thỏa mãn yêu cầu về một xác suất sai số nhỏ đối với bất cứ một tỷ lệ dữ liệu nào đó có giá trị thấp, dưới dung lượng của kênh truyền.

Với một đối số có liên quan EAP, đối với một kênh truyền cho trước, chiều dài n của chuỗi ký tự các ký hiệu nguồn (strings of source symbols) X_1^{n}, và chiều dài n chuỗi ký tự của xuất liệu mà kênh truyền cho ra Y_1^{n}, chúng ta có thể định nghĩa một nhóm tiêu biểu chung (jointly typical set) bởi những bước sau đây:

A_\epsilon^{(n)} = \{(x^n, y^n) \in \mathcal X^n \times \mathcal Y^n

:::2^{-n(H(X)+\epsilon)} \le p(X_1^n) \le 2^{-n(H(X) - \epsilon)}

:::2^{-n(H(Y) + \epsilon)} \le p(Y_1^n) \le 2^{-n(H(Y)-\epsilon)}

:::{2^{-n(H(X,Y) + \epsilon)\le p(X_1^n, Y_1^n) \le 2^{-n(H(X,Y) -\epsilon)} }

Chúng ta có thể nói rằng hai chuỗi tuần tự (sequences) {X_1^n}Y_1^ntiêu biểu chung (jointly typical) nếu chúng nằm trong nhóm tiêu biểu chung đã định nghĩa ở trên.

Những bước tiến hành

Theo phong cách của đối số mã hóa ngẫu nhiên, chúng ta tùy tiện tạo nên 2^{nR} các mã tự (codewords) với chiều dài n sử dụng một phân bố xác suất Q (probability distribution Q).

Máy thu và máy nhận đều được cho biết mã số này là gì. Chúng ta cũng có thể cho rằng cả hai bên đều biết ma trận chuyển tiếp (transition matrix) p(y|x) mà kênh truyền thông sử dụng.

Một thông điệp W được lựa chọn theo sự phân phối đồng dạng trên nhóm mã tự (uniform distribution on the set of codewords). Có nghĩa là: Pr(W = w) = 2^{-nR}, w = 1, 2,..., 2^{nR}.

Thông điệp W được truyền gửi qua kênh truyền.

Máy nhận tiếp thu một chuỗi tín hiệu theo công thức P(y^n|x^n(w))= \prod_{i = 1}^np(y_i|x_i(w))

Bằng cách truyền gửi những mã tự (codewords) qua kênh truyền thông, chúng ta nhận được Y_1^n chuỗi xuất liệu, và giải mã thành một chuỗi dữ liệu nguồn (source sequence) nào đó nếu chỉ có tồn tại chính xác 1 mã tự là tiêu biểu chung với Y. Nếu không tồn tại các mã tự tiêu biểu chung (jointly typical codewords), hoặc nếu có hơn một cái thì một sai số (error) - hay lỗi - xảy ra và phải được thông báo (declared). Sai số còn có thể xảy ra nếu một mã tự đã giải không đồng bộ với mã tự gốc (a decoded codeword doesn't match the original codeword). Điều này được gọi là giải mã nhóm tiêu biểu (typical set decoding).

xác suất sai số (probability of error) của kế hoạch này được chia ra làm hai phần:

Thứ nhất, sai số có thể xảy ra nếu với một chuỗi Y nhận được, chúng ta không tìm thấy các chuỗi X tiêu biểu chung cho nó (jointly typical X sequences).

Thứ nhì, sai số có thể xảy ra nếu một chuỗi X không đúng (incorrect X sequence) là tiêu biểu chung với một chuỗi Y nhận được (is jointly typical with a received Y sequence).

Do việc kiến tạo mã mang tính ngẫu nhiên (không định trước), chúng ta có thể cho rằng xác suất sai số trung bình (average probability of error), tính trung bình trên toàn bộ các mã, là một giá trị không phụ thuộc vào chỉ số được gửi (index sent). Vì thế, chúng ta có thể cho rằng W = 1, mà không sợ mất chính xác vì tính tổng quát của kết luận (without loss of generality). Từ AEP chung (joint AEP), chúng ta biết rằng, xác suất của việc giá trị X tiêu biểu chung không tồn tại sẽ giảm xuống về giá trị 0 trong khi n tăng lên. Chúng ta có thể giới hạn xác suất sai số (error probability) này bằng \epsilon. *Đồng thời, từ AEP chung (joint AEP), chúng ta biết xác suất của một X_1^{n(i)} nào đấy và Y_1^n, kết quả từ việc W = 1 là tiêu biểu chung, có giá trị \le 2^{-n(I(X;Y) - 3\epsilon)}.

Định nghĩa: E_i = {(X_1^n(i), Y1^n) \in A\epsilon^{(n)}}, i = 1, 2,..., 2^{nR}

theo sự kiện một thông điệp i là tiêu biểu chung với chuỗi tín hiệu nhận được khi thông điệp 1 được truyền gửi.

{P(error) = P(error|W=1)}\le P(E_1^c) + \sum_{i=2}^{2^{nRP(E_i)

:::\le \epsilon + 2^{-n(I(X;Y)-R-3\epsilon)}

Chúng ta có thể quan xát và thấy rằng khi n đạt đến vô cực (infinity), và nếu kênh truyền thông có R < I(X;Y) thì xác suất sai số sẽ tiến về giá trị 0.

Cuối cùng, nếu giả thiết có một bảng mã trung bình (average codebook) nào đấy biểu hiện nó là một bảng mã "tốt", thì chúng ta biết rằng sẽ có tồn tại một bảng mã mà công suất (performance) của nó sẽ khá hơn bảng mã trung bình kia, do đó thỏa mãn yêu cầu của chúng ta về một xác suất sai số nhỏ tùy tiện (arbitrarily low error probability), trong việc truyền thông qua kênh nhiễu (noisy channel).

Nghịch lý của các kênh truyền thông không nhớ rời rạc

Giả sử chúng ta có một mã bao gồm 2^{nR} từ mã (codewords). Tạm cho W là chỉ số (index) đồng dạng được rút ra từ nhóm này. Cho X^n là từ mã và Y^n là từ mã thu nhận được.

{nR = {H(W) = H(W|Y^n) + I(W;Y^n)\; sử dụng các đồng nhất thức (identities) với sự kết hợp của entrôpi và các thông tin chung

\le {H(W|Y^n)} + {I(X^n(W);Y^n)} vì X là một hàm của W

\le 1 + P_e^{(n)}nR + I(X^n(W);Y^n) bằng cách sử dụng Bất đẳng thức Fano

\le 1 + {P_e^{(n)}nR + nC} do thực tế dung lượng là thông tin chung được tối đa hóa (maximized mutual information).

Kết quả của những bước này là P_e^{(n)} \ge 1 - \frac{1}{nR} - \frac{C}{R} . Trong khi chiều dài n của khối tiến về vô cực, chúng ta tìm được P_e^{(n)} và các giá trị này vượt ra ngoài hàng số 0 nếu R (tỷ lệ) lớn hơn C (dung lượng) - chúng ta chỉ có thể tìm được những tỷ lệ sai số thấp tùy tiện nếu R nhỏ hơn C mà thôi.

Định lý mã hóa kênh truyền đối với những kênh truyền không nhớ bất tĩnh tại

(Channel coding theorem for non-stationary memoryless channels)

Chúng ta tạm cho rằng kênh truyền là không nhớ, song các xác suất chuyển tiếp của nó thay đổi theo thời gian với một phong thái được biết trước tại máy phát và máy thu.

Dung lượng của kênh truyền tiếp đó được xác định bởi

C=\lim\;\inf\;\;\max_{p^(X_1),p^(X_2),...}\frac{1}{n}\sum_{i=1}^nI(X_i;Y_i)

Giá trị tối đa (MAXimum) đạt được do những sự phân bổ về dung lượng đạt được đối với mỗi kênh truyền. Có nghĩa là:

C=\lim\;\inf\;\;\frac{1}{n}\sum_{i=1}^n C_i

trong đó C_i là dung lượng của kênh truyền thứ i.

Lược điểm phần chứng minh

Các bước chứng minh cũng tương tự như các bước trong định lý mã hóa kênh truyền. Khả năng đạt được kết quả phát sinh từ quá trình mã hóa tùy tiện (random coding) với mỗi ký hiệu được chọn lựa một cách tùy tiện từ sự phân bổ về dung lượng đạt được đối với một kênh truyền. Các đối số điển hình (Typicality arguments) dùng định nghĩa của các nhóm điển hình (definition of typical sets) đối với các nguồn bất tĩnh tại (non-stationary sources) được định nghĩa trong tính chất phân hoạch đều tiệm cận (Asymptotic Equipartition Property).

Tính chất kỹ thuật (technicality) của lim inf có tác động đến quá trình khi \frac{1}{n}\sum_{i=1}^n C_i không đồng quy (converge).

Tham chiếu

*C. E. Shannon, The Mathematical Theory of Information. Urbana, IL:University of Illinois Press, 1949 (reprinted 1998).

  • David J. C. MacKay. [http://www.inference.phy.cam.ac.uk/mackay/itila/book.html Information Theory, Inference, and Learning Algorithms] Cambridge: Cambridge University Press, 2003. ISBN 0521642981
  • Thomas Cover, Joy Thomas, Elements of Information Theory. New York, NY:John Wiley & Sons, Inc., 1991. ISBN 0471062596
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Địa lý Sao Hỏa** là một lĩnh vực con của khoa học hành tinh, chuyên phân định và mô tả đặc điểm địa lý của các vùng của Sao Hỏa. Địa lý Sao Hỏa giống
**Mã hóa video hiệu quả cao** (**HEVC**), còn được gọi là **H.265** và **MPEG-H Phần 2**, là một tiêu chuẩn nén video, được thiết kế như một sự kế thừa cho AVC (H.264 hoặc MPEG-4
Trong mật mã học, **RSA** là một thuật toán mật mã hóa khóa công khai. Đây là thuật toán đầu tiên phù hợp với việc tạo ra chữ ký điện tử đồng thời với việc
phải|Chọn một số ngẫu nhiên lớn để sinh cặp khóa. phải|Dùng khoá công khai để mã hóa, nhưng dùng khoá bí mật để giải mã. phải|Dùng khoá bí mật để ký một thông báo;dùng khoá
Trong xã hội hiện nay, việc số hóa thông tin sản phẩm đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Quá trình này
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong lý thuyết mã hóa, **mã tuyến tính** là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại
**_Tam sinh tam thế thập lý đào hoa_** (, tiếng Anh: _Three Lives Three Worlds, Ten Miles of Peach Blossom_ hoặc _Eternal Love_) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc có đề tài cổ
Trong xã hội hiện nay, việc số hóa thông tin sản phẩm đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Quá trình này
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Tấn công kênh bên** hay còn gọi là **Tấn công kênh kề** là loại tấn công dễ thực hiện trong các loại tấn công mạnh chống lại quá trình triển khai mã hóa, và mục
**_Hành trình công lý_** (tên cũ: **Người vợ tốt**) là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do Nguyễn Mai Hiền
Trong viễn thông (_telecommunication_), **mã Hamming** là một mã sửa lỗi tuyến tính (_linear error-correcting code_), được đặt tên theo tên của người phát minh ra nó, [./Https://en.wikipedia.org/wiki/Richard_Hamming Richard Hamming]. Mã Hamming có thể phát
**_Không ngại cưới, chỉ cần một lý do_** (tên cũ: **Ngao hoa lục sắc**) là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt
**_Kính vạn hoa_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh do Nguyễn Minh Chung và
Trong lý thuyết mã hóa (_coding theory_), **Kênh nhị phân đối xứng** (tiếng Anh: _binary symmetric channel_, viết tắt là BSC), là một mô hình lý tưởng của một kênh truyền thông truyền tín bit
Trong lý thuyết mã hóa, **mã khối** là một tập hợp bao gồm nhiều mã sửa lỗi mã hóa dữ liệu theo từng khối. Có rất nhiều loại mã khối khác nhau, được sử dụng
**_Mùa hoa tìm lại_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do Vũ Minh Trí làm đạo diễn. Phim phát
**_Hoa hồng trên ngực trái_** (tên cũ: **Em đồng ý ly hôn**) là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do
**_Làng ma 10 năm sau_** (tên khác: **_Ma làng 2_**) là một bộ phim truyền hình được sản xuất bởi Đài Truyền hình Việt Nam và TV Plus, và do NSND Nguyễn Hữu Phần biên
**_Hoa sữa về trong gió_** (tên cũ: **Chung một mái nhà**) là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do Bùi
**Bitcoin** (ký hiệu: **BTC, XBT, **) là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi một cá nhân hoặc tổ chức vô danh dùng tên Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở
**Phối hợp kênh** (hoặc **phối hợp chuỗi cung ứng**) nhằm cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng bằng cách sắp xếp các kế hoạch và mục tiêu của từng doanh nghiệp. Nó thường tập trung
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
phải|nhỏ|Hai [[Panamax đi qua âu thuyền Miraflores.]]**Kênh đào Panama** (tiếng Tây Ban Nha: _Canal de Panamá_) là một tuyến đường thủy nhân tạo dài 82 km ở Panama nối Đại Tây Dương với Thái Bình
**Mô hình siêu cá nhân** là một mô hình của hình thức giao tiếp giữa các cá nhân với nhau, khi hình thức giao tiếp qua trung gian máy tính (CMC) vượt qua được sự
Sau cuộc bạo loạn tại Điện Capitol Hoa Kỳ 2021, các cuộc điều tra tội phạm, lo ngại về sức khỏe cộng đồng và các tác động chính trị khác nhau đã xảy ra, đáng
Vào ngày 23 tháng 03 năm 2021 lúc 07:40 EGY (UTC+2), tàu container _Ever Given_ đã mắc cạn tại kênh đào Suez ở Ai Cập. Con tàu dài 400 mét này bị một trận bão
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
Hàng nghìn côntenơ tại bãi của cảng Elizabeth, [[New Jersey]] [[Tàu côngtenơ đang xếp hàng ở cầu cảng Copenhagen]] Xe lửa chở côngtenơ ở [[Anh]] **Côngtenơ hóa** là hệ thống vận chuyển hàng hóa đa
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Tiêu hóa** là sự phân hủy phân tử thức ăn không hòa tan lớn thành phân tử thức ăn tan trong nước nhỏ để có thể được hấp thu vào huyết tương. Trong cơ quan
nhỏ| Quán Stonewall Inn trong [[Khu đồng tính|ngôi làng đồng tính thuộc Greenwich Village, Manhattan, trụ sở của các cuộc nổi dậy Stonewall năm 1969, được trang trí bằng những lá cờ cầu vồng tự
**Mật mã học** là một ngành có lịch sử từ hàng nghìn năm nay. Trong phần lớn thời gian phát triển của mình (ngoại trừ vài thập kỷ trở lại đây), **lịch sử mật mã
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**_Như chưa hề có cuộc chia ly_** (tên khác: **_Hãy lên tiếng_**) là một hoạt động thiện nguyện, tìm kiếm, kết nối và đoàn tụ thân nhân do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xã
**Định dạng tập tin hình ảnh** là phương tiện chuẩn hóa để tổ chức và lưu trữ hình ảnh kỹ thuật số. Định dạng tập tin hình ảnh có thể lưu trữ dữ liệu ở
Bản đồ Sao Hỏa của Giovanni Schiaparelli. Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 người ta đã tin rằng có những **kênh đào trên Sao Hỏa**. Đã có một mạng lưới bao
**_Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên_** () là một phim truyền hình do Michael Landon tổng đạo diễn, được xuất phẩm trong giai đoạn 1974—1983 trên sóng NBC. ## Lịch sử Thập niên 1970, hoàn
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
nhỏ|326x326px|Quá trình ức chế hóa dài hạn là sự suy giảm [[Điện thế hoạt động|hoạt động điện thế dài hạn. Khả năng làm yếu đi độ mạnh của synap hóa học này một cách có
**Kênh Chợ Gạo** là một con kênh đào tại tỉnh Tiền Giang, nối liền sông Tiền với sông Vàm Cỏ. Đoạn kênh là tuyến đường giao thông thủy huyết mạch của Đồng bằng sông Cửu
**_Mật mã Lyoko_** () là một bộ phim hoạt hình dài tập của truyền hình Pháp do Thomas Romain và Tania Palumbo sáng tác và được hãng MoonScoop sản xuất. Nội dung phim kể về
**Mỹ Hòa Hưng** là một xã thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý Mỹ Hòa Hưng là một xã cù lao nằm giữa sông Hậu ở phía đông bắc thành phố Long Xuyên,
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự