Trong lý thuyết mã hóa, mã tuyến tính là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại thành mã khối và mã chập, mặc dù mã Turbo có thể được coi là thuộc cả hai thể loại. Mã tuyến tính thường có thuật toán mã hóa và giải mã hiệu quả hơn các loại mã khác (tham khảo giải mã hội chứng).
Mã tuyến tính được dùng trong sửa lỗi trước và được dùng để truyền các ký hiệu (chẳng hạn như bit) trên một kênh liên lạc sao cho, nếu có lỗi trong quá trình truyền, người nhận có thể phát hiện và sửa một số lỗi trong khối nhận được. Mỗi mã tự trong một mã khối tuyến tính là một khối các ký hiệu được mã hoá thành một khối lớn hơn khối ban đầu. Lượng thông tin thừa trong mỗi khối được dùng để phát hiện và sửa các lỗi trong quá trình truyền. Độ dài n của mã khối tuyến tính số ký hiệu trong một khối. Ví dụ, mã Hamming [7,4,3] là một mã nhị phân tuyến tính biểu diễn mỗi thông điệp 4 bit bằng một mã tự 7 bit. Hai mã tự khác nhau sai khác ở ít nhất 3 bit. Do đó, mã có thể phát hiện 2 lỗi sai và sửa 1 lỗi sai. Mã này gồm 24=16 mã tự.
Định nghĩa và các tham số
Một mã tuyến tính với độ dài n và hạng/số chiều k là một không gian con C với số chiều k của không gian vectơ trong đó là trường hữu hạn với q phần tử. Mã như vậy gọi là mã q-phân. Nếu q = 2 hay q = 3, thì mã đó được gọi tương ứng là mã nhị phân, và mã tam phân. Các vectơ trong C được gọi là các mã tự. Kích thước của một mã là số mã tự, và đúng bằng qk.
Trọng lượng của một mã tự là số lượng phần tử khác không của nó và khoảng cách giữa hai mã tự là khoảng cách Hamming giữa chúng, nghĩa là số phần tử khác nhau giữa hai mã tự. Khoảng cách d của một mã là trọng lượng nhỏ nhất trong các mã tự khác không, hoặc một cách tương đương, khoảng cách nhỏ nhất giữa hai mã tự khác nhau. Mã tuyến tính độ dài n, số chiều k, và khoảng cách d được ký hiệu là mã [n,k,d].
_Ghi chú: Ta sử dụng cơ sở thông thường cho vì mỗi tọa độ ứng với một ký hiệu được truyền trên "kênh nhiễu". Chỉ khi sử dụng cơ sở này thì khoảng cách Hamming mới tương ứng với số lỗi sai trong quá trình truyền.
Tính chất
Vì là một không gian con của , toàn bộ mã C (có kích thước lớn) có thể được biểu diễn chỉ bằng một hệ sinh gồm ít nhất mã tự (gọi là cơ sở trong đại số tuyến tính). Nếu ghép các mã tự này làm các hàng của ma trận G thì ma trận đó gọi là ma trận sinh của mã C. Khi G có dạng khối , trong đó là ma trận đơn vị và A là một ma trận , thì ta nói G nằm ở dạng chuẩn.
Ma trận H biểu diễn biến đổi tuyến tính có hạt nhân là C được gọi là ma trận kiểm tra của C (còn được gọi là ma trận kiểm tra tính chẵn lẻ). Nếu C là mã với ma trận sinh G ở dạng chuẩn, G = (Ik | A), thì H = (−At | In − k) là ma trận kiểm tra của C. Mã sinh bởi H được gọi là mã đối ngẫu của C.
Tính chất tuyến tính đảm bảo khoảng cách Hamming nhỏ nhất d giữa mã tự c0 và bất kì mã tự c ≠ c0 nào là độc lập với c0. Điều này được suy ra từ tính chất hiệu c − c0 của hai mã tự trong C cũng là một mã tự (nghĩa là một phần tử của không gian C), và tính chất d(c, c0) = d(c − c0, 0). Theo các tính chất này,
:
Nói cách khác, để xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa các mã tự của một mã tuyến tính, chỉ cần xét khoảng cách giữa các mã tự khác không và mã tự không. Mã tự khác không có trọng lượng nhỏ nhất chính là mã tự gần mã tự không nhất và trọng số đó chính là khoảng cách nhỏ nhất.
Khoảng cách d của một mã tuyến tính C cũng bằng số nhỏ nhất các cột phụ thuộc tuyến tính của ma trận kiểm tra H.
Chứng minh: Xét là mã tự có trọng số nhỏ nhất. Theo định nghĩa, nên các cột với phụ thuộc tuyến tính. Vì vậy số cột nhỏ nhất phụ thuộc tuyến tính là nhỏ hơn hoặc bằng d.
Mặt khác xét một tập hợp nhỏ nhất các cột phụ thuộc tuyến tính trong đó là tập hợp các chỉ số các cột này. . Xét vectơ sao cho nếu . Ta nhận thấy vì . Do đó ta có , chính là số nhỏ nhất các cột phụ thuộc tuyến tính của .
Như vậy, ta thu được kết quả cần chứng minh.
Ví dụ: mã Hamming
Là loại mã đầu tiên được dùng cho mục đích sửa lỗi, mã Hamming được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền thông số. Với mọi số nguyên dương , tồn tại một mã Hamming . Vì , mã Hamming có thể sửa lỗi 1 bit.
Ví dụ: Sau đây là ma trận sinh và ma trận sửa lỗi của mã Hamming .
: :
Ví dụ: mã Hadamard
Mã Hadamard là một mã tuyến tính có thể sửa nhiều lỗi. Có thể xây dựng ma trận sinh của mã Hadamard lần lượt từng cột một: cột thứ là các bit của biểu diễn nhị phân của số nguyên , như trong ví dụ dưới đây. Mã Hadamard có khoảng cách nhỏ nhất và do đó có thể sửa lỗi.
Ví dụ: Sau đây là ma trận sinh của mã Hadamard :
.
Mã Hadamard là một trường hợp đặc biệt của mã Reed–Muller. Nếu ta loại bỏ cột thứ nhất (cột toàn 0) của , thì thu được mã đơn hình , chính là mã đối ngẫu của mã Hamming.
Ký hiệu phổ biến
Mã thường được ký hiệu bởi chữ cái C. Mã có chiều dài n và số chiều k (nghĩa là có k mã tự trong cơ sở và ma trận sinh có k hàng) thường được gọi là mã (n, k). Mã tuyến tính thường được ký hiệu là [n, k, d], trong đó d là khoảng cách Hamming nhỏ nhất giữa hai mã tự.
Ghi chú. Ký hiệu [n, k, d] là khác với ký hiệu (n, M, d) thường được dùng để ký hiệu mã không tuyến tính chiều dài n, kích thước M (nghĩa là có M mã tự), và khoảng cách Hamming nhỏ nhất d.
Ví dụ
Một vài ví dụ của mã tuyến tính bao gồm:
* Mã lặp
* Mã chẵn lẻ
* Mã vòng
* Mã Hamming
* Mã Golay, bao gồm cả mã Golay nhị phân và mã Golay tam phân
* Mã đa thức, trong đó mã BCH là một ví dụ
* Mã Reed–Solomon
* Mã Reed–Muller
* Mã Goppa
* Mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp
* Mã đồ thị giãn nở
* Mã kiểm tra chẵn lẻ nhiều chiều
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết mã hóa, **mã tuyến tính** là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ giữa hai mô đun (cụ
Trong đại số tuyến tính, **hạng** (rank) của một ma trận là số chiều của không gian vectơ được sinh (span) bởi các vectơ cột của nó. Điều này tương đương với số cột độc
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
nhỏ|Ma trận của biến đổi tuyến tính Trong đại số tuyến tính, một phép biến đổi tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận. Nếu _T_ là một biến đổi tuyến tính ánh
Trong toán học, đặc biệt là trong Đại số trừu tượng và Đại số tuyến tính, **nhóm tuyến tính tổng quát bậc** _n_ là tập hợp ma trận khả nghịch , cùng với
**Bình phương tối thiểu tuyến tính** là một kỹ thuật trong ngành tối ưu toán học để tìm một nghiệm gần đúng cho một hệ phương trình tuyến tính không có nghiệm chính xác. Điều
nhỏ|346x346px| Hạt nhân và ảnh của ánh xạ Trong toán học, **hạt nhân** (_kernel_) của một ánh xạ tuyến tính, còn gọi là **hạch** hay **không gian vô hiệu** (_null space_), là không gian vectơ
thumb|phải|Một hệ phương trình tuyến tính ba ẩn có thể được xem là tập hợp các mặt phẳng giao nhau. Giao điểm là nghiệm của hệ. Trong toán học (cụ thể là trong đại số
Trong đại số tuyến tính, **vết** (tiếng Anh: _trace_) của một ma trận vuông A bậc _n_x_n_ được xác định bằng tổng các phần tử trên đường chéo chính (đường nối từ góc trên bên
phải|nhỏ|Các vectơ độc lập tuyến tính trong phải|nhỏ|Các vectơ phụ thuộc tuyến tính trên một mặt phẳng trong Trong đại số tuyến tính, **độc lập tuyến tính** là một tính chất thể hiện
Trong toán học, **span tuyến tính** (hay **bao tuyến tính** hay gọi tắt là **span**) của một tập hợp vectơ (từ một không gian vectơ), ký hiệu , là không gian con tuyến tính nhỏ
phải|khung|Phép biến đổi _P_ là phép chiếu vuông góc lên đường thẳng _m_. Trong đại số tuyến tính và giải tích hàm, **phép chiếu** là một biến đổi tuyến tính từ một không gian
Trong đại số tuyến tính, **đa thức cực tiểu** của một ma trận trên một trường là một đa thức monic trên với bậc thấp nhất sao cho . Bất kỳ đa thức nào khác
Trong đại số tuyến tính, **đa thức đặc trưng** của ma trận vuông là một đa thức có nghiệm là các giá trị riêng của ma trận đó. Định thức và vết của ma trận
## Phát biểu :_Mọi không gian vector đều có một cơ sở. Nghĩa là, tồn tại một tập hợp các vector độc lập tuyến tính sao cho mọi vector trong không gian này đều có
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
**Máy thu vô tuyến tinh thể **- còn gọi là **máy thu tinh thể** - là một máy phát thanh đơn giản mà rất thông dụng trong những ngày đầu tiên của ngành vô tuyến.
:_Mục từ DES đổi hướng về đây; xem các nghĩa khác tại DES (định hướng)_ **DES** (viết tắt của **Data Encryption Standard**, hay **Tiêu chuẩn Mã hóa Dữ liệu**) là một phương pháp mật mã
Trong lý thuyết điều khiển tự động, bài toán điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai (LQG) là một trong những bài toán điều khiển tối ưu cơ bản nhất. Nó liên quan đến các hệ
Trong cách sử dụng thông thường, **tuyến tính** được dùng để nói lên một mối quan hệ toán học hoặc hàm có thể được biểu diễn trên đồ thị là một đường thẳng, như trong
Một trò chơi điện tử có **lối chơi phi tuyến tính** giới thiệu cho người chơi những thử thách có thể được hoàn thành theo trình tự khác nhau. Mỗi người chơi chỉ có thể
**Lý thuyết bất biến theo thời gian tuyến tính**, thường được gọi là **lý thuyết hệ thống LTI**, xuất phát từ toán ứng dụng và có các ứng dụng trực tiếp trong quang phổ học
Trong toán học, **quy hoạch tuyến tính** (QHTT) (tiếng Anh: _linear programming_ - LP) là bài toán tối ưu hóa, trong đó hàm mục tiêu (_objective function_) và các điều kiện ràng buộc đều là
Trong đại số tuyến tính, **nón lồi** là tập con của một không gian vector mà kín đối với mọi tổ hợp tuyến tính với hệ số dương. ## Định nghĩa Giả sử _V_ là
Trong đại số tuyến tính, **ma trận lũy đẳng** là ma trận mà khi nhân với chính nó, sẽ cho ra chính nó. Có nghĩa là, ma trận là lũy đẳng khi và chỉ
**Hệ thống tuyến tính** là một mô hình toán học của một hệ thống dựa trên việc sử dụng một toán tử tuyến tính. Các hệ thống tuyến tính thường có đặc điểm và tính
phải|nhỏ|375x375px|Máy Linac ở trong máy gia tốc [[Australian Synchrotron sử dụng sóng vô tuyến từ một máy cộng hưởng ờ đầu linac để gia tốc chùm electron lên đến năng lượng bằng 100 MeV.]] **Máy
Trong lý thuyết mã hóa, **mã khối** là một tập hợp bao gồm nhiều mã sửa lỗi mã hóa dữ liệu theo từng khối. Có rất nhiều loại mã khối khác nhau, được sử dụng
Trong toán học, hai ma trận vuông **_A_** và **_B_** trên một trường được gọi là **tương đẳng** (_congruent_) nếu tồn tại một ma trận khả nghịch **_P_** trên cùng trường sao cho : **_P_**T**_AP_**
Trong phân ngành đại số tuyến tính của toán học, **phân rã** **ma trận** hoặc **phân tích nhân tử ma trận** là việc phân tích nhân tử của ma trận thành một tích của nhiều
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận khả nghịch** hay **ma trận không suy biến** là một ma trận vuông và có ma trận nghịch đảo trong phép nhân ma trận. ## Định nghĩa
Trong toán học, một **ma trận sơ cấp** là một ma trận chỉ khác biệt với ma trận đơn vị bằng duy nhất một phép biến đổi hàng sơ cấp. Các ma trận sơ cấp
Trong toán học (đặc biệt là đại số tuyến tính), **Đồng nhất thức ma trận Woodbury** (tiếng Anh: _Woodbury matrix identity_) khẳng định rằng nghịch đảo của một ma trận bậc-k bất kì có thể
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận Vandermonde**, đặt tên theo Alexandre-Théophile Vandermonde, là một ma trận với các phần tử tạo thành một cấp số nhân trên mỗi hàng, nghĩa là, một ma
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Buôn Ma Thuột** (còn được viết là **Ban Mê Thuột**) là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. Đây là thành phố lớn nhất ở vùng Tây Nguyên và là đô
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Phát trực tuyến**, hay còn gọi đầy đủ là **truyền phát trực tuyến** () là kỹ thuật cho phép thực hiện liên tục quá trình chuẩn bị và phát những nội dung đa phương tiện
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Năm chí tuyến** (tiếng Anh gọi là: _tropical year_) là độ dài thời gian mà Mặt Trời (được quan sát từ Trái Đất) trở lại đúng vị trí trên đường hoàng đạo (đường của nó