✨Điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai

Điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai

Trong lý thuyết điều khiển tự động, bài toán điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai (LQG) là một trong những bài toán điều khiển tối ưu cơ bản nhất. Nó liên quan đến các hệ thống tuyến tính bị nhiễu bởi nhiễu phụ trắng Gaussian, có thông tin trạng thái không hoàn toàn (tức là không phải tất cả các biến trạng thái đo lường được và sẵn sàng phản hồi) và trải qua đối tượng điều khiển với chi phí bậc hai. Hơn nữa, lời giải là duy nhất và tạo thành một luật điều khiển phản hồi động học tuyến tính dễ dàng tính toán và thực hiện. Cuối cùng bộ điều khiển LQG cũng là nền tảng cho điều khiển tối ưu của các hệ thống phi tuyến nhiễu loạn.

Bộ điều khiển LQG chỉ đơn giản là sự kết hợp của một bộ lọc Kalman, tức là hàm ước lượng tuyến tính bậc hai (LQE), với một bộ điều chỉnh tuyến tính bậc hai (LQR). Nguyên tắc tách biệt đảm bảo rằng chúng có thể được thiết kế và tính toán độc lập. Điều khiển LQG áp dụng cho cả các hệ thống tuyến tính thời gian bất biến và các hệ thống tuyến tính thời gian biến đổi. Việc áp dụng vào các hệ thống tuyến tính biến đổi theo thời gian là nổi tiếng. Việc áp dụng đối với các hệ thống tuyến tính thời gian biến đổi cho phép thiết kế các bộ điều khiển phản hồi tuyến tính cho các hệ thống phi tuyến không ổn định.

Chính bộ điều khiển LQG là một hệ thống động học giống như hệ thống mà nó điều khiển. Cả hai hệ thống đều có cùng kích thước trạng thái. Do đó, việc thực thi bộ điều khiển LQG có thể có vấn đề nếu kích thước của trạng thái hệ thống là lớn. Bài toán LQG giảm bậc (bài toán LQG bậc cố định) sẽ khắc phục điều này bằng cách cố định một _tiên nghiệm _số lượng trạng thái của bộ điều khiển LQG. Bài toán này khó giải hơn vì nó không còn tách rời. Ngoài ra lời giải không còn là duy nhất. Mặc dù những thuật toán số học này là có sẵn  để giải các phương trình chiếu tối ưu liên quan tạo thành điều kiện cần và đủ cho một bộ điều khiển LQG giảm bậc tối ưu cục bộ. Sự ổn định mạnh mẽ của hệ thống vòng kín phải được kiểm tra riêng biệt sau khi bộ điều khiển LQG được thiết kế. Để thúc đẩy mạnh mẽ một số các thông số hệ thống có thể được giả thiết ngẫu nhiên thay vì xác định. Bài toán điều khiển liên quan khó hơn dẫn đến một bộ điều khiển tối ưu tương tự trong đó chỉ có các thông số điều khiển là khác nhau.

Mô tả toán học của bài toán và lời giải

Thời gian liên tục

Xem xét hệ thống động học tuyến tính thời gian liên tục : \dot{\mathbf{x(t) = A(t) \mathbf{x}(t) + B(t) \mathbf{u}(t) + \mathbf{v}(t), : \mathbf{y}(t) = C(t) \mathbf{x}(t) + \mathbf{w}(t), trong đó {\mathbf{x đại diện cho các biến trạng thái của hệ thống, {\mathbf{u là vector đầu vào điều khiển và {\mathbf{y là vector đầu ra được đo lường dùng để phản hồi. Cả nhiễu hệ thống Gauss phụ trắng \mathbf{v}(t) và nhiễu đo lường Gauss phụ trắng đều tác động tới hệ thống. Với hệ thống này, mục tiêu là phải tìm thấy lịch sử đầu vào điều khiển {\mathbf{u(t) tại mọi lúc {\mathbf{t có thể chỉ phụ thuộc vào các phép đo quá khứ {\mathbf{y(t'), 0 \leq t' < t như vậy mà hàm chi phí sau đây được cực tiểu hóa: : J = E\left[{\mathbf{x}^\mathrm T}(T)F{\mathbf{x(T)+ \int_{0}^{T} {\mathbf{x}^\mathrm T}(t)Q(t){\mathbf{x(t) + {\mathbf{u}^\mathrm T}(t)R(t){\mathbf{u(t)\,dt \right],

: F \ge 0,\quad Q(t) \ge 0,\quad R(t) > 0, trong đó {\mathbf{E là ký hiệu của giá trị mong muốn. Thời gian cuối cùng (chân trời) {\mathbf{T có thể là hữu hạn hoặc vô hạn. Nếu đường chân trời có xu hướng tiến đến vô cùng số hạng đầu tiên {\mathbf{x^\mathrm T(T)F{\mathbf{x(T) của hàm chi phí trở nên không đáng kể và không liên quan đến bài toán. Ngoài ra để giữ cho chi phí hữu hạn, hàm chi phí phải được thực hiện để có {\mathbf{J/T.

Bộ điều khiển LQG mà giải quyết được bài toán điều khiển LQG được quy định bởi các phương trình sau đây: : \dot{\hat{\mathbf{x}(t) = A(t)\hat{\mathbf{x(t) + B(t){\mathbf{u(t)+K(t) \left({\mathbf{y(t)-C(t)\hat{\mathbf{x(t) \right), \hat{\mathbf{x(0) = E \left[ {\mathbf{x(0) \right],

: {\mathbf{u(t)= -L(t) \hat{\mathbf{x(t). Ma trận {\mathbf{K(t) được gọi là độ lợi Kalman của bộ lọc Kalman liên quan được thể hiện bởi phương trình đầu tiên. Tại mỗi thời điểm {\mathbf{t bộ lọc này tạo ra ước tính \hat{\mathbf{x(t) của trạng thái {\mathbf{x(t) sử dụng các phép đo và đầu vào trong quá khứ. Độ lợi Kalman {\mathbf{K(t) được tính toán từ các ma trận {\mathbf{A(t), C(t), hai ma trận cường độ \mathbf{}V(t), W(t) liên quan đến các nhiếu Gauss trắng \mathbf{v}(t) và \mathbf{w}(t) và cuối cùng E\left[{\mathbf{x(0){\mathbf{x^\mathrm T(0) \right]. Năm ma trận này xác định độ lợi Kalman thông qua ma trận phương trình vi phân Riccati liên quan sau đây: : \dot{P}(t) = A(t)P(t)+P(t)A^\mathrm T(t)-P(t)C^\mathrm T(t){\mathbf{W^{-1}(t) C(t)P(t)+V(t),

: P(0)= E \left[{\mathbf{x(0){\mathbf{x^\mathrm T(0) \right]. Với các giải pháp P(t), 0 \leq t \leq T độ lợi Kalman bằng : {\mathbf{K(t) = P(t)C^\mathrm T(t)W^{-1}(t). Ma trận {\mathbf{L(t) được gọi là ma trận độ lợi phản hồi. Ma trận này được xác định bởi các ma trận {\mathbf{A(t), B(t), Q(t), R(t)và {\mathbf{F thông qua ma trận phương trình vi phân Riccati liên quan sau đây: : {\mathbf{S(T) = F. Với các lời giải {\mathbf{S(t), 0 \leq t \leq T độ lợi phản hồi bằng : {\mathbf{L(t) = R^{-1}(t)B^\mathrm T(t)S(t). Quan sát sự giống nhau của hai ma trận phương trình vi phân Riccati, phương trình đầu tiên chạy về phía trước theo thời gian, phương trình thứ hai chạy về phía ngược theo thời gian. sự tương đồng này được gọi là nhị nguyên. Ma trận phương trình vi phân Riccati đầu tiên giải quyết bài toán ước lượng tuyến tính bậc hai (LQE). Ma trận phương trình vi phân Riccati thứ hai giải quyết bài toán bộ điều chỉnh tuyến tính bậc hai (LQR). Những bài toán này là sóng đôi và chúng cùng nhau giải quyết bài toán tuyến tính bậc hai-Gaussian (LQG). Vì vậy, bài toán LQG chia tách thành bài toán LQE và LQR có thể được giải quyết một cách độc lập. Do đó, bài toán LQG được gọi là có thể tách rời.

Khi {\mathbf{A(t), B(t), C(t), Q(t), R(t) và các ma trận cường độ nhiễu\mathbf{}V(t), \mathbf{}W(t) không phụ thuộc vào {\mathbf{t và khi {\mathbf{T có xu hướng tiến đến vô cùng, bộ điều khiển LQG trở thành một hệ động lực biến đổi theo thời gian. Trong trường hợp đó cả hai ma trận phương trình vi phân Riccati có thể được thay thế bằng hai phương trình Riccati đại số liên quan.

Thời gian rời rạc

Do bài toán điều khiển LQG thời gian rời rạc tương tự với bài toán trong thời gian liên tục, mô tả dưới đây tập trung vào các phương trình toán học.

Các phương trình hệ thống tuyến tính thời gian rời rạc là : {\mathbf{x_{i+1} = A_i\mathbf{x}_i + B_i \mathbf{u}_i + \mathbf{v}_i,

: \mathbf{y}{i} = C{i} \mathbf{x}_i + \mathbf{w}i. Trong đó \mathbf{}i đại diện cho các chỉ số thời gian rời rạc và \mathbf{v}{i}, \mathbf{w}{i} đại diện cho nhiễu trắng Gauss thời gian rời rạc xử lý với các ma trận hiệp phương sai \mathbf{}V{i}, W_{i} tương ứng.

Hàm chi phí bậc hai được cực tiểu hóa là : J = E\left[{\mathbf{x^\mathrm T{N}F{\mathbf{x{N}+ \sum_{i=0}^{N-1}(\mathbf{x}_i^\mathrm T Q_i \mathbf{x}_i + \mathbf{u}_i^\mathrm T R_i \mathbf{u}_i)\right],

: F \ge 0, Q_i \ge 0, R_i > 0. \, Bộ điều khiển LQG thời gian rời rạc là : \mathbf{u}_i=-L_i\hat{\mathbf{x_i. \, Độ lợi Kalman bằng : {\mathbf{K_i = P_iC ^\mathrm T _i(C_iP_iC ^\mathrm T _i + W_i)^{-1}, trong đó {\mathbf{P_i được xác định bởi ma trận phương trình vi phân Riccati sau đây mà chạy về phía trước theo thời gian:

Ma trận độ lợi phản hồi bằng : {\mathbf{L_i = (B^\mathrm TiS{i+1}B_i + R_i)^{-1}B^\mathrm TiS{i+1}A_i trong đó {\mathbf{S_i được xác định bởi ma trận phương trình vi phân Riccati sau đây theo hướng ngược thời gian: : S_i = A^\mathrm Ti \left(S{i+1} - S_{i+1}B_i \left(B^\mathrm TiS{i+1}B_i+R_i \right)^{-1} B^\mathrm Ti S{i+1} \right) A_i+Q_i, \quad S_N=F. Nếu tất cả các ma trận trong việc xây dựng bài toán là thời gian bất biến và nếu đường chân trời {\mathbf{N có xu hướng tiến đến vô cùng, bộ điều khiển thời gian rời rạc LQG sẽ trở thành thời gian bất biến. Trong trường hợp đó, ma trận phương trình vi phân Riccati có thể được thay thế bằng phương trình đại số Riccati thời gian rời rạc liên quan của chúng. Những bộ ước lượng tuyến tính bậc hai bất biến theo thời gian và bộ điều chỉnh tuyến tính bậc hai thời gian bất biến được xác định trong thời gian rời rạc. Để giữ cho các chi phí hữu hạn thay vì {\mathbf{J ta phải xem xét {\mathbf{J/N trong trường hợp này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết điều khiển tự động, bài toán điều khiển Gauss tuyến tính-bậc hai (LQG) là một trong những bài toán điều khiển tối ưu cơ bản nhất. Nó liên quan đến các hệ
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
Trong đại số tuyến tính, **hạng** (rank) của một ma trận là số chiều của không gian vectơ được sinh (span) bởi các vectơ cột của nó. Điều này tương đương với số cột độc
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong kỹ thuật, **hàm truyền** (còn được gọi là **hàm hệ thống** hoặc **hàm mạng**) của thành phần hệ thống điện tử hoặc điều khiển là một hàm toán học mô hình hóa lý thuyết
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
**Évariste Galois** (25 tháng 10 năm 1811, Bourg-la-Reine – 31 tháng 5 năm 1832, Paris) là nhà toán học người Pháp. Anh nổi tiếng nhất với lý thuyết Galois - lý thuyết nghiên cứu về
**John Forbes Nash Jr.** (13 tháng 6 năm 1928 – 23 tháng 5 năm 2015) là một nhà toán học người Mỹ với chuyên ngành lý thuyết trò chơi, hình học vi phân và phương
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất