✨Đại lượng vật lý

Đại lượng vật lý

Đại lượng vật lý là các thể hiện về mặt định lượng bản chất vật lý có thể đo lường được của một vật thể hay hiện tượng tự nhiên, như khối lượng, trọng lượng, thể tích, vận tốc, lực, v.v. Khi đo đạc một đại lượng, giá trị đo được là một con số theo sau bởi một đơn vị đo (còn gọi là thứ nguyên của đại lượng đó).

Ký hiệu đại lượng

Thông thường, các ký hiệu của các đại lượng vật lý học được chọn lựa từ các chữ cái đơn của Bảng chữ cái Latinh hay Bảng chữ cái Hy Lạp, và được in nghiêng. Cả chữ in hoa và in thường được sử dụng. Thỉnh thoảng, ta thấy sự xuất hiện của các ký tự in trên hay các ký tự in dưới. Nếu các ký tự in trên hay các ký tự in dưới này tự chúng đã là ký hiệu cho các đại lượng vật lý học, chúng sẽ được in nghiêng.

Ví dụ

  • Ep là ký hiệu của thế năng
  • cp là ký hiệu cho nhiệt dung ở áp suất không đổi (Lưu ý: p đại diện cho đại lượng vật lý áp suất)

Biểu diễn giá trị đo được của một đại lượng

Lấy một thí dụ:

: P = 42,3 x 103 W

trong đó

P là đại lượng vật lý công suất

42,3 x 103 là một giá trị số

W là đơn vị chuẩn của công suất trong hệ thống đo lường quốc tế SI

Đại lượng cơ bản và đại lượng dẫn xuất

Trong vật lý học có rất nhiều đại lượng nên chúng cần được sắp xếp một cách hệ thống và hợp lý. Đa số các đại lượng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chẳng hạn như vận tốc là tỉ số giữa quãng đường và thời gian. Do đó, chúng ta cần chọn một số đại lượng làm đại lượng cơ bản và các đại lượng khác được định nghĩa dựa trên các đại lượng cơ bản, nói cách khác chúng được dẫn xuất từ các đại lượng cơ bản, và được là các đại lượng dẫn xuất.

Đại lượng vật lý cơ bản: là các đại lượng tồn tại độc lập, đặc trưng cho các thuộc tính cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Gồm có bảy loại: chiều dài, khối lượng, thời gian, nhiệt độ, cường độ dòng điện, cường độ sáng và lượng chất.

Đại lượng vật lý dẫn xuất: biểu diện các thuộc tính của sự vật, hiện tượng, chúng được định nghĩa từ các đại lượng cơ bản thông qua các phương trình vật lý.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại lượng vật lý** là các thể hiện về mặt định lượng bản chất vật lý có thể đo lường được của một vật thể hay hiện tượng tự nhiên, như khối lượng, trọng lượng,
Trong vật lý học, **đại lượng bổ sung** (hay còn gọi là **đại lượng cơ bản**, hay **đại lượng cường tính**), là một đại lượng vật lý mà khi đo trên một hệ vật lý
**Thuộc tính vật lý** hay **tính chất vật lý** là bất kỳ thuộc tính nào có thể đo lường được, có giá trị mô tả trạng thái của một hệ vật lý. Những thay đổi
Trong vật lý, một **đại lượng vô hướng** là một đại lượng vật lý không thay đổi khi xoay hoặc chuyển dịch hệ tọa độ (trong cơ học Newton), hoặc phép biến đổi Lorentz hoặc
Trong vật lý, **jerk** (độ giật) là tốc độ mà gia tốc của một vật thể thay đổi theo thời gian. Nó là một đại lượng vectơ (có cả độ lớn và hướng). Jerk thường
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
thumb|220x124px | right | Các quả cân với khối lượng khác nhau **Khối lượng** (Tiếng Anh: _mass_) là một đặc tính của vật thể vật lý và là thước đo khả năng chống lại gia
Trong cơ học Newton, **động lượng tuyến tính**, **động lượng** **tịnh tiến** hay đơn giản là **động lượng** là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng truyền chuyển động của vật. Nó được
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
**Công** được định nghĩa là hành động được thực hiện trên một đối tượng, gây ra một lực làm dịch chuyển đối tượng đó. Trong vật lý, **công** là một đại lượng vô hướng có
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
nhỏ|Một [[Con quay hồi chuyển|con quay hổi chuyển vẫn đứng thẳng trong khi quay, do Mô-men quay được bảo toàn.]] Trong vật lý học, đại lượng **mô-men động lượng** (hay **mô-men xung lượng**, **động lượng
Moment từ **Mômen từ**, hay **mômen lưỡng cực từ** (magnetic dipole moment) là đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của nguồn từ. Trong trường hợp đơn giản là một dòng điện
phải|nhỏ|[[Con lắc Foucault|Con lắc của Foucault ở Panthéon của Paris có thể đo thời gian cũng như chứng minh sự quay của Trái đất. ]] **Thời gian trong vật lý** được định nghĩa bởi phép
Mô men **Mô men** (tiếng Anh là _Moment_), **M**, của một vectơ **B** có gốc tại _G_ tính từ tâm _O_ là tích véc tơ: : **M** = **r** × **B** ở đó :**r** là
**Vật lý kỹ thuật** (tiếng Anh: Engineering Physics) là một ngành khoa học đề cập đến việc nghiên cứu các ngành kết hợp của vật lý, toán học và kỹ thuật, đặc biệt là máy
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
Hình dung về tỷ lệ thành phần vũ trụ:
năng lượng tối 68,3%,
**vật chất tối** 26,8%,
khí [[Hydro, Heli tự do, các sao, neutrino, thành phần chất rắn và các phần
**Năng lượng âm** hay **phản năng lượng** _(negative energy)_ là một khái niệm được sử dụng trong vật lý để giải thích bản chất của một số trường nhất định, bao gồm trường hấp dẫn
**Vật lý thực phẩm** là ngành khoa học ứng dụng liên ngành kết hợp giữa ngành Vật lý học, Khoa học thực phẩm và Công nghệ thực phẩm với ba nhiệm vụ chính : khám
Đo lường, cảm biến là những thành phần phải kể đến đầu tiên và không thể thiếu trong các quá trình điều khiển tự động có nhiệm vụ thu thập dữ liệu, cảm nhận, đo
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
Việc tìm kiếm một lý thuyết lượng tử của trường hấp dẫn, qua đó tìm hiểu các đặc điểm của không-thời gian, lượng tử vẫn là một vấn đề mở. Một trong những hướng tiếp
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
**Nhiệt dung** là một đại lượng vật lý có thể đo được bằng tỷ lệ nhiệt được thêm vào (hoặc giảm đi) của một vật thể với sự thay đổi nhiệt độ. Đơn vị nhiệt
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
Sự thay đổi của độ từ thẩm ban đầu của permalloy theo hàm lượng [[Ni 1) Chế tạo bằng phương pháp cán lạnh, 2) Chế tạo bằng cán nóng]] **Độ từ thẩm** hay **hằng số
[[Vật lý cổ điển nghiên cứu các hiện tượng trong đời sống hàng ngày: vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ ánh sáng, và kích thước lớn hơn rất nhiều so với
nhỏ|Minh họa cho nguyên lý đòn bẩy của Archimedes **Vật lý cổ điển** đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng
phải|nhỏ| Một bong bóng khí trong nước Theo cách sử dụng thông thường, một **đối tượng vật chất** hoặc **vật thể vật lý** (hoặc đơn giản là một **vật thể** hay **hiện vật**) là một
nhỏ|Vật lý Mặt Trời **Vật lý mặt trời** là nhánh của vật lý thiên văn chuyên nghiên cứu về Mặt Trời. Nó liên quan đến các phép đo chi tiết chỉ có thể cho ngôi
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
nhỏ|300x300px|[[Phép đo sâu các đại dương trên thế giới.]] **Hải dương học vật lý, **hay còn gọi là** vật lý biển** là bộ môn nghiên cứu các điều kiện vật lý và các chu trình
**Vật lý khí quyển** là ứng dụng của vật lý vào nghiên cứu khí quyển. Các nhà vật lý khí quyển cố gắng mô hình hóa bầu khí quyển Trái Đất và bầu khí quyển
**Đại lượng không thứ nguyên** là đại lượng mà không có thứ nguyên vật lý nào được gán cho nó. Nó còn được gọi là **số trần**, **số thuần** hoặc **đại lượng thứ nguyên một**
Trong vật lý học, **áp suất** (Tiếng Anh: _pressure_) (thường được viết tắt là _p_) là một đại lượng vật lý, được định nghĩa là lực trên một đơn vị diện tích tác dụng theo
**Độ cảm từ** là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng từ hóa của vật liệu, hay nói lên khả năng phản ứng của chất dưới tác dụng của từ trường ngoài. Độ
**Khoảng cách** là đại lượng vật lý và toán học để tính độ lớn của đoạn thẳng nối giữa hai điểm nào đó. Trong đời sống thường ngày, người ta sử dụng thuật ngữ _khoảng
thumb | 220x124px | right | Mô men quán tính của trụ rỗng **Moment quán tính** là một đại lượng vật lý (với đơn vị đo trong SI là kilogram-met vuông kg.m²) đặc trưng cho
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của