✨Đồ thị Cayley

Đồ thị Cayley

right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh ab]]

Trong toán học, đồ thị Cayley, hay còn gọi là đồ thị tô màu Cayley, biểu đồ Cayley, biểu đồ nhóm, hay nhóm màu là đồ thị mô tả cấu trúc trừu tượng của nhóm. Định nghĩa của nó được lấy từ định lý Cayley (được đặt tên theo nhà toán học Arthur Cayley), và sử dụng một tập các phần tử sinh của nhóm. Nó là một trong những công cụ quan trọng trong lý thuyết nhóm tổ hợp và lý thuyết nhóm hình học.

Định nghĩa

Gọi G là nhóm và S là tập sinh của G. Đồ thị Cayley \Gamma = \Gamma(G,S) là đồ thị có hướng tô màu cạnh được xây dựng như sau:

  • Mỗi phần tử g thuộc G được gán 1 đỉnh: tập đỉnh của \Gamma đồng nhất với G.
  • Mỗi phần tử s thuộc S được gán màu c_s.
  • Với mọi g \in Gs \in S, có cạnh có hướng có màu c_s từ đỉnh tương ứng với g tới đỉnh tương ứng với gs.

Không phải mọi tác giả đều yêu cầu rằng S phải sinh nhóm. Nếu S không phải tập sinh của nhóm G, thì \Gamma là đồ thị không liên thông và mỗi thành phần liên thông biểu diễn lớp kề của nhóm con sinh bởi S.

Nếu phần tử s thuộc S là nghịch đảo của chính nó, tức s = s^{-1}, thì ta có thể biểu diễn nó bằng cạnh vô hướng.

Nếu tập S được coi là tập đối xứng (tức là S = S^{-1}) và không chứa phần tử đơn vị của nhóm, thì đồ thị Cayley không tô màu của nó có thể biểu diễn bằng đồ thị vô hướng.

Trong lý thuyết nhóm hình học, tập S thường mặc định là hữu hạn, tương ứng với \Gamma hữu hạn địa phương.

Các ví dụ

  • Gọi G=\Z là nhóm cyclic vô hạn và tập S chỉ chứa 1 và nghịch đảo của nó, −1 (trong ký hiệu phép cộng); thì đồ thị Cayley của nó có đường đi vô hạn.
  • Tương tự, nếu G=\Z_n là nhóm cyclic cấp n và tập S chỉ chứa hai phần tử là phần tử sinh G và nghịch đảo của nó, thì đồ thị Cayley là đồ thị chu trình C_n. Tổng quát hơn, đồ thị Cayley của nhóm cyclic hữu hạn cấp luôn là đồ thị đường tròn.
  • Đồ thị Cayley của tích trực tiếp của nhóm (cùng với tích Descartes của các tập sinh làm tập sinh) là tích Descartes của các đồ thị Cayley tương ứng. Do đó, đồ thị Cayley của nhóm Abel \Z^2 cùng tập các phần tử sinh (\pm 1,0),(0,\pm 1) là lưới vô hạn trên mặt phẳng \R^2, trong khi đó, tích trực tiếp của \Z_n \times \Z_m cùng với các phần tử sinh tương tự có đồ thị Cayley là lưới hữu hạn kích thước n\times m trên hình xuyến.

left|thumb|Đồ thị Cayley của nhóm nhị diện D_4 trên hai phần tử sinh ab right|thumb|Đồ thị Cayley của nhóm D_4 trên hai phần tử sinh tự nghịch đảo

  • Đồ thị Cayley của nhóm nhị diện D_4 trên hai phần tử sinh ab được biểu diễn trong ảnh bên. Các mũi tên màu đỏ biểu diễn phép hợp với a. Bởi b tự nghịch đảo, nên các đường màu xanh của b là các đường vô hướng. Do đó, đồ thị hỗn hợp giữa mũi tên và cạnh: nó có 8 đỉnh, 8 mũi tên và 4 cạnh. Bảng Cayley của nhóm D_4 có thể dẫn xuất từ biểu diễn quan hệ của nhóm \langle a, b \mid a^4 = b^2 = e, a b = b a^3 \rangle. Đồ thị Cayley khác của nhóm D_4 được biểu diễn ở bên phải. Phần tử b vẫn là phản xạ ngang và được tô bằng màu xanh, trong khi c là phản xạ chéo và được tô bằng màu hồng. Bởi cả hai phản xạ này đều tự nghịch đảo nên đồ thị Cayley ở bên phải hoàn toàn vô hướng. Đồ thị này tương ứng với trình diễn sau \langle b, c \mid b^2 = c^2 = e, bcbc = cbcb \rangle.
  • Đồ thị Cayley của nhóm tự do trên hai phần tử sinh ab tương ứng với tập S = {a, b, a^{-1}, b^{-1}} được biểu diễn ở ngay đầu bài viết, trong đó e là phần tử đơn vị. Đi theo đường bên phải sẽ là phép nhân bên phải với a, trong khi đi theo đường phía trên sẽ là phép nhân với b. Bởi nhóm tự do không có quan hệ giữa các phần tử sinh nên đồ thị Cayley của nó không có chu trình. Đồ thị Cayley này là cây vô hạn 4-chính quy và là yếu tố quan trọng trong bài chứng minh nghịch lý Banach–Tarski.

thumb|right|Một phần của đồ thị Cayley cho nhóm Heisenberg.)

  • Đồ thị Cayley của nhóm Heisenberg rời rạc \left{ \begin{pmatrix} 1 & x & z\ 0 & 1 & y\ 0 & 0 & 1\ \end{pmatrix},\ x,y,z \in \Z\right} nằm trong ảnh phải. Các phần tử sinh trong ảnh này là ba ma trận X, Y, Z đưa bởi các hoán vị của 1, 0, 0 các mục x, y, z. Các phần tử sinh này thoả mãn quan hệ Z = XYX^{-1}Y^{-1}, XZ = ZX, YZ = ZY. Nhóm này là nhóm vô hạn không giao hoán. thumb|link=|Đồ thị Cayley cho nhóm Q_8 biểu diễn các chu trình phép nhân [[quaternion của , và ]]

Đặc trưng

Nhóm G tự tác động lên chính nó bằng phép nhân trái (xem định lý Cayley). Ta có thể xem đây là tác động của G trên đồ thị Cayley của nó. Nói rõ hơn, phần tử h\in G ánh xạ đỉnh g\in V(\Gamma) sang đỉnh hg\in V(\Gamma). Tập các cạnh và màu của đỉnh được bảo toàn bởi tác động này: cạnh (g,gs) được ánh xạ sang cạnh (hg,hgs), cả hai đều được tô màu c_s. Tác động nhân trái của nhóm lên chính nó có tính bắc cầu đơn, và cụ thể hơn, đồ thị Cayley có tính bắc cầu đỉnh. Từ đây, ta có định lý gần như ngược lại như sau:

Để thu về nhóm G và tập sinh S từ đồ thị có hướng chưa dán nhãn \Gamma, chọn một đỉnh v_1\in V(\Gamma) và nhãn nó là phần tử đơn vị của nó. Sau đó dán nhãn mỗi phần tử v thuộc \Gamma bằng phần tử phân biệt thuộc G ánh xạ v_1 sang v. Tập sinh S của G tạo đồ thị Cayley \Gamma(G,S) là tập các đỉnh đích của v_1.

Các tính chất cơ bản

  • Đồ thị \Gamma(G,S) phụ thuộc vào việc chọn tập sinh S. Lấy ví dụ, nếu tập sinh Sk phần tử thì mỗi đỉnh của đồ thị Cayley sẽ có k mũi tên đi vào và k mũi tên đi ra. Trong trường hợp tập sinh S đối xứng chứa r phần tử thì đồ thị Cayley là đồ thị chính quy có hướng bậc r.
  • Chu trình trong đồ thị Cayley biểu diễn mối quan hệ giữa các phần tử sinh trong tập S. Trong xây dựng phức Cayley của nhóm, các chu trình này tương ứng với quan hệ "đổ đầy" bằng các đa giác. Nghĩa là bài toán xây đồ thị Cayley cho tập quan hệ cho trước \mathcal{P} tương đương với giải bài toán từ cho \mathcal{P}.
  • Nếu \rho{\text{reg(g)(x) = gx là biểu diễn chính quy trái cùng dạng ma trận |G|\times |G| được ký hiệu là [\rho{\text{reg(g)], thì ma trận kề \Gamma(G,S)A = \sum{s\in S} [\rho{\text{reg(g)].
  • Mọi ký tự nhóm \chi của nhóm G cảm sinh vectơ riêng của ma trận kề của \Gamma(G,S). Khi G là nhóm giao hoán, thì các giá trị riêng tương ứng là \lambda\chi=\sum{s\in S}\chi(s), nằm dưới dạng \sum_{s\in S} e^{2\pi ijs/|G|} cho các số nguyên j = 0,1,\dots,|G|-1.

Đồ thị lớp ghép Schreier

Nếu thay vì đó ta lấy đỉnh là lớp ghép phải của nhóm con cố định H, thì ta thu về được đồ thị có cấu trúc tương tự, được đặt tên là đồ thị lớp ghép Schreier. Đồ thị này là nền tảng cho liệt kê lớp ghép trong tiến trình Todd-Coxeter.

Liên hệ với lý thuyết nhóm

Các thông tin của nhóm có thể thu về được bằng cách nghiên cứu ma trận kề của đồ thị và áp dụng các định lý trong lý thuyết phổ đồ thị. Ngược lại, đối với các tập sinh đối xứng, lý thuyết phổ và lý thuyết biểu diễn của \Gamma(G,S) được gắn với nhau trực tiếp: xét \rho_1,\dots,\rho_k là tập các biểu diễn bất khả quy đầy đủ của G,\rhoi(S) = \sum{s \in S} \rho_i(s) cùng với các giá trị riêng \Lambda_i(S). Khi đó tập các giá trị riêng của \Gamma(G,S)\bigcup_i \Lambda_i(S), trong đó \lambda là bội của \dim(\rho_i) cho mỗi lần \lambda là giá trị riêng của \rho_i(S).

Giống của nhóm là giống tối thiểu của các đồ thị Cayley của nhóm đó.

Lý thuyết nhóm hình học

Tính mở rộng

Khi S = S^{-1}, đồ thị Cayley \Gamma(G,S)|S|-chính quy, nên các kỹ thuật phổ có thể được dùng được phân tích các tính chất mở rộng của đồ thị. Lấy cụ thể như nhóm giao hoán, các giá trị riêng của đồ thị Cayley dễ tính hơn so với trường hợp không giao hoán và được xác định bởi công thức \lambda\chi = \sum{s\in S} \chi(s) trong đó giá trị riêng đứng đầu bằng với |S|, do đó ta có thể dùng bất đẳng thức Cheeger để chặn tỷ lệ mở rộng cạnh sử dụng khoảng cách phổ.

Lý thuyết biểu diễn có thể dùng để xây dựng các đồ thị giãn Cayley, dưới dạng tính chất Kazhdan (T). Mệnh đề sau được thoả mãn:

Lấy ví dụ, nhóm G = \mathrm{SL}_3(\Z) có tính chất (T) và được sinh bởi các ma trận sơ cấp là một trong những ví dụ cụ thể của đồ thị giãn.

Phân loại đồ thị nguyên

Đồ thị nguyên là đồ thị mà các giá trị riêng của nó đều là số nguyên. Mặc dù bài toán phân loại toàn bộ các đồ thị nguyên vẫn là bài toán mở, đồ thị Cayley của một số nhóm được biết luôn là đồ thị nguyên. Sử dụng các đặc trưng của phổ của các đồ thị Cayley, lưu ý rằng \Gamma(G,S) là đồ thị nguyên khi và chỉ khi các giá trị riêng của \rho(S) là số nguyên cho mọi biểu diễn \rho của G.

Nhóm đơn nguyên Cayley

Nhóm G được gọi là nhóm đơn nguyên Cayley hay còn gọi là nhóm CIS nếu đồ thị Cayley liên thông \Gamma(G,S) là đồ thị nguyên khi tập sinh đối xứng S là phần bù của một nhóm con của G. Một kết quả từ Ahmady, Bell, và Mohar đã chứng minh rằng tất cả các nhóm CIS đều đẳng cấu với \mathbb{Z}/p\mathbb{Z}, \mathbb{Z}/p^2\mathbb{Z}, hoặc \mathbb{Z}_2 \times \mathbb{Z}_2 với p là số nguyên tố. Lưu ý rằng tập S phải sinh ra toàn bộ nhóm G để cho đồ thị Cayley có tính liên thông. (Nếu S không sinh G, đồ thị Cayley vẫn có thể nguyên, nhưng bù của S không nhất thiết phải là nhóm con.)

Lấy ví dụ G=\mathbb{Z}/5\mathbb{Z}, các tập sinh đối xứng (xê xích đẳng cấu đồ thị) là S = {1,4}: \Gamma(G,S) là chu trình 5 có các giá trị riêng 2, \tfrac{\sqrt{5}-1}{2},\tfrac{\sqrt{5}-1}{2},\tfrac{-\sqrt{5}-1}{2},\tfrac{-\sqrt{5}-1}{2} S = {1,2,3,4}: \Gamma(G,S) là đồ thị K_5 cùng với các giá trị riêng 4, -1,-1,-1,-1 Các nhóm con duy nhất của \mathbb{Z}/5\mathbb{Z} là nhóm tầm thường và chính nhóm đó, và tập sinh đối xứng duy nhất của S mà sinh ra đồ thị nguyên là bù của nhóm tầm thường. Do đó \mathbb{Z}/5\mathbb{Z} là nhóm CIS.

Phân loại các nhóm CIS lợi dụng tính chất sau: các nhóm con và ảnh đồng cấu của nhóm CIS cũng là nhóm CIS.

Dàn Bethe

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
:_Bài này chỉ viết về các định nghĩa cơ bản. Để hiểu rộng hơn, xin xem lý thuyết đồ thị. Về ý nghĩa biểu diễn hàm số trên hệ tọa độ, xem đồ thị hàm
Trong lý thuyết đồ thị, một **đồ thị hai phía đầy đủ** (tiếng Anh: Complete bipartite graph hoặc biclique) là một dạng đồ thị hai phía đặc biệt, trong đó mỗi đỉnh của tập thứ
**Arthur Cayley** (; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1821 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1895) là nhà toán học Anh làm việc chủ yếu với đại số. Ông giúp thành lập ra
Được đặt tên theo nhà toán học người Anh Arthur Cayley, **Bảng Cayley** (hay còn được gọi là **bảng nhân nhóm**) được dùng để mô tả cấu trúc của một nhóm hữu hạn bằng cách
Trong toán tổ hợp, **chuỗi Prüfer** (hay **mã Prüfer**) của một cây được gán nhãn là một chuỗi duy nhất có biểu diễn cây đó. Chuỗi Prüfer của một cây _n_ đỉnh có độ dài
nhỏ|Một cây bao trùm (các cạnh màu xanh) của một đồ thị lưới nhỏ|Ba ví dụ trên biểu đồ lưới 8x8 **Cây bao trùm** (tiếng Anh: _spanning tree_), còn được gọi là **cây khung**, của
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
Trong lý thuyết đồ thị, **định lý Kirchhoff**, hay **định lý Kirchhoff cho ma trận và cây**, đặt tên theo Gustav Kirchhoff, là một định lý về số cây bao trùm của một đồ thị.
nhỏ|320x320px| Đồ thị Cayley với các hoán vị của một tam giác nhỏ|368x368px| Đồ thị chu kỳ với [[Ma trận hoán vị|ma trận hoán vị của 3 phần tử (Hai phần tử sinh _a_ và
Trong đại số trừu tượng, **nhóm hữu hạn** là nhóm có tập của nó có hữu hạn số phần tử. Nhóm hữu hạn thường xuất hiện khi xét đối xứng của các đối tượng toán
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
thumb|Trong hình vẽ cho chín điểm, một trường hợp đặc biệt, khi cả hai đường bậc ba và suy biến thành ba đường thằng **Định lý Cayley–Bacharach** là một định lý toán học nói về
**Mikhail Leonidovich Gromov** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là một nhà toán học mang hai quốc tịch Nga và Pháp, được biết đến với những đóng góp quan trọng trong hình học,
Trong toán học, **nhóm Heisenberg** H, được đặt tên theo nhà toán học Werner Heisenberg, là nhóm các ma trận tam giác trên 3 × 3 dưới dạng :: \begin{pmatrix} 1 & a & c\\
**James** **Joseph Sylvester** là nhà toán học người Anh. Ông có nhiều đóng góp cho lý thuyết ma trận, lý thuyết bất biến, lý thuyết số, lý thuyết phân vùng và tổ hợp. Ông là
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
nhỏ|300x300px|Máy bay [[Boeing 787 Dreamliner|Boeing 787-9 Dreamliner của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.]] **Máy bay**, còn gọi là **tàu bay** hay **phi cơ**, là phương tiện bay hiện đại, ngày nay đóng vai
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
nhỏ| là nhóm , tức là [[Số học mô đun|tập các số nguyên mô đun 8 dưới phép cộng.Nhóm con chỉ chứa 0 và 4. Có bốn lớp kề của : chính , , ,
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
thumb|[[Nhóm đối xứng của một bông tuyết là D6, giống với đối xứng nhị diện của lục giác]] Trong toán học, một **nhóm nhị diện** là một nhóm các đối xứng của một đa giác
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
nhỏ|300x300px|Một chiếc tàu lượn trên Serre Ponçon ở [[Pháp, trên dãy Alps]] **Tàu lượn** là loại phương tiện giống máy bay nhưng nhỏ và cánh dài hơn so với thân. Nó có trọng lượng rất
nhỏ|Trụ sở chính của Tòa đặc biệt **Tòa đặc biệt Tòa án Campuchia** (tiếng Anh: ; tiếng Pháp: , **CETC**; tiếng Khmer: , _angk chomnoumchomreah visaeamonhnh knong tolakar kampouchea_), còn được gọi là **Tòa án
nhỏ| Một cái nhìn về [[bầu khí quyển của Trái Đất với Mặt trăng bên kia]] **Hàng không vũ trụ** là những nỗ lực của con người trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**_Africa's Next Top Model_** là chương trình truyền hình dựa theo America's Next Top Model. Chương trình đi theo định dạng của phiên bản gốc, và ghi lại cuộc thi mà một số thí sinh
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
thumb|_Đường thẳng Pascal_ _GHK_ của lục giác nội tiếp một Elip _ABCDEF_. Các cạnh đối diện của một hình lục giác có cùng màu sắc. **Định lý Pascal** (còn được biết đến với tên **định
**Stuart Robert Glass** (ngày 25 tháng 6 năm 1951 – ngày 13 tháng 8 năm 1978) là một nhà thám hiểm và du thuyền viên người Canada bị Khmer Đỏ sát hại vào tháng 8
nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị a_{ii} tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
thumb|Các cấu trúc đại số nằm giữa [[Magma (đại số)|magma và nhóm: _nửa nhóm_ là magma đi kèm theo tính kết hợp. monoid là _nửa nhóm_ kèm thêm phần tử đơn vị.]] Trong toán học,
Trong toán học, đặc biệt là trong Đại số trừu tượng và Đại số tuyến tính, **nhóm tuyến tính tổng quát bậc** _n_ là tập hợp ma trận khả nghịch n \times n, cùng với
phải|nhỏ| Cho một [[tam giác đều , phép quay ngược chiều kim đồng hồ một góc 120° quanh tâm của tam giác sẽ ánh xạ mọi đỉnh của tam giác với một đỉnh khác. Nhóm
Trong toán học, **hàm hợp** là một phép toán nhận hai hàm số và và cho ra một hàm số sao cho . Trong phép toán này, hàm số và được **hợp** lại để tạo
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Trong toán học, **nhóm giao hoán**, còn được gọi là **nhóm Abel**, là nhóm mà việc áp dụng phép toán hai ngôi cho hai phần tử trong nhóm không phụ thuộc vào thứ tự của
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
Theo lịch Gregory, năm **1895** (số La Mã: **MDCCCXCV**) là năm bắt đầu từ ngày thứ Ba. ## Sự kiện ### Tháng 1 * 20 tháng 1: Quân Nhật tấn công Uy Hải. ### Tháng
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Ljubljana_Marshes_Wheel_with_axle_(oldest_wooden_wheel_yet_discovered).jpg|nhỏ|246x246px|[[Bánh xe Ljubljana Marshes có trục này là bánh xe bằng gỗ cổ nhất được phát hiện có niên đại Thời đại đồ đồng (khoảng 3.130 TCN)]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:TricycleAntique.jpg|nhỏ|246x246px|Ba bánh xe trên một [[Xe
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
1783: Chuyến bay đầu tiên tại Annonay. 1783: Chuyến du hành do người điều khiển đầu tiên tại Paris. 1783: Chuyến bay đầu tiên của khí cầu khí nóng. ## Hàng không thế kỷ 18
**Bài toán thư ký** là một bài toán nổi tiếng trong lý thuyết dừng tối ưu. Bài toán này đã được nghiên cứu trong xác suất ứng dụng, thống kê, và lý thuyết quyết định.