✨Ma trận vuông

Ma trận vuông

nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị a_{ii} tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa các phần tử a11 = 9, a22  = 11, a33  = 4, a44 = 10. ]] Trong toán học, ma trận vuông là một ma trận có số hàng bằng số cột. Một ma trận n x n được biết đến như một ma trận vuông bậc n. Bất kỳ hai ma trận vuông có cùng một bậc có thể được cộng và nhân với nhau.

Ma trận vuông thường được sử dụng để biểu diễn các phép biến đổi tuyến tính đơn giản, chẳng hạn như cắt hoặc xoay. Ví dụ, nếu R là một ma trận vuông biểu thị một phép quay (ma trận quay) và v là một vectơ cột mô tả vị trí của một điểm trong không gian, tích Rv là một vectơ cột khác mô tả vị trí của điểm đó sau phép quay đó. Nếu v là một vectơ hàng, có thể thu được phép biến đổi tương tự bằng cách sử dụng vR^{\mathsf T}, với R^{\mathsf T} là ma trận chuyển vị của R.

Các loại ma trận đặc biệt

:

Ma trận tam giác và ma trận đường chéo

Nếu mọi phần tử của A ở bên dưới đường chéo chính bằng 0, thì A được gọi là ma trận tam giác trên. Tương tự, nếu mọi phần tử của A ở bên trên đường chéo chính bằng 0, thì A được gọi là ma trận tam giác dưới. Nếu mọi phần tử nằm bên ngoài đường chéo chính đều bằng 0, thì A được gọi là ma trận đường chéo.

Ma trận đơn vị

Ma trận đơn vị In có số chiều n là một ma trận _n_xn trong đó mọi phần tử trên đường chéo chính bằng 1 và tất cả những phần tử khác đều bằng 0, ví dụ : \mathbf{I}_1 = \begin{bmatrix} 1 \end{bmatrix}, \ \mathbf{I}_2 = \begin{bmatrix} 1 & 0 \ 0 & 1 \end{bmatrix}, \ \ldots , \ \mathbf{I}_n = \begin{bmatrix} 1 & 0 & \cdots & 0 \ 0 & 1 & \cdots & 0 \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ 0 & 0 & \cdots & 1 \end{bmatrix}

Nó là một ma trận vuông bậc _n_, và cũng là trường hợp đặc biệt của ma trận đường chéo. Nó được gọi là ma trận đơn vị bởi vì khi thực hiện nhân một ma trận với nó thì vẫn thu được kết quả của chính ma trận đó: :**AI**_n_ = **I**_m_**A** = **A** với ma trận **A** bất kỳ _m_x_n_.

Một bội số vô hướng khác không của ma trận đơn vị được gọi là ma trận vô hướng (scalar matrix). Nếu các mục nhập ma trận đến từ một trường thì ma trận vô hướng tạo thành một nhóm, dưới phép nhân ma trận, là đẳng cấu với nhóm nhân các phần tử khác không của trường.

Ma trận đối xứng hoặc phản đối xứng

Ma trận vuông A bằng với ma trận chuyển vị của nó, tức là A = AT, là ma trận đối xứng. Nếu A là bằng với phần trừ của chuyển vị của nó, i.e., A = −AT, thì A được gọi là ma trận phản đối xứng (skew-symmetric matrix). Đối với ma trận phức, ma trận đối xứng thường được thay bằng khái niệm ma trận Hermite, mà thỏa mãn A = A, với dấu sao ký hiệu cho liên hợp của ma trận chuyển vị, tức là lấy chuyển vị của A sau đó lấy liên hợp phức các phần tử của ma trận chuyển vị.

Theo định lý phổ (spectral theorem), ma trận đối xứng phần tử thực và ma trận Hermite phần tử phức có một cơ sở riêng; nghĩa là mỗi vectơ có thể biểu diễn thành tổ hợp tuyến tính của các vectơ riêng. Trong cả hai trường hợp, mọi trị riêng của ma trận đều có giá trị thực. Định lý này có thể tổng quát hóa cho trường hợp ma trận vô hạn chiều, xem bên dưới.

Ma trận khả nghịch và nghịch đảo của nó

Ma trận vuông A gọi là khả nghịch hay không suy biến nếu tồn tại một ma trận B sao cho : AB = BA = In. Nếu B tồn tại, thì nó là duy nhất và được gọi là ma trận nghịch đảo của A, ký hiệu bằng A−1.

Ma trận nghịch đảo có những tính chất sau:

:(A-1)-1 = A :(AB)-1 = B-1A-1 :(AT)-1 = (A-1)T

Ma trận xác định

Ma trận đối xứng n×n được gọi là xác định dương (tương ứng xác định âm; không xác định), nếu với mọi vectơ khác 0 x ∈ Rn dạng toàn phương xác định bởi :Q(x) = xTAx chỉ nhận các giá trị dương (tương ứng chỉ nhận các giá trị âm; nhận cả giá trị âm và giá trị dương). Nếu dạng toàn phương chỉ nhận giá trị không âm (tương ứng chỉ nhận giá trị không dương), ma trận đối xứng được gọi là bán xác định dương (tương ứng bán xác định âm); và ma trận không xác định chính xác khi nó không là ma trận bán xác định dương hoặc ma trận bán xác định âm.

Ma trận đối xứng là xác định dương nếu và chỉ nếu mọi trị riêng của nó có giá trị dương, hay ma trận là bán xác định dương và khả nghịch. Bảng bên phải chỉ ra hai khả năng cho ma trận 2x2.

Ma trận xác định A cho phép thu được dạng song tuyến tính khi nó kết hợp hai vectơ khác nhau: :BA (x, y) = xTAy.

Ma trận trực giao

Ma trận trực giao là ma trận vuông với các phần tử thực sao cho các cột và hàng là những vectơ đơn vị trực giao (nghĩa là vectơ trực chuẩn). Hay nói tương đương, ma trận A trực giao nếu và chỉ nếu ma trận chuyển vị của nó bằng ma trận nghịch đảo của nó: :\mathbf{A}^\mathrm{T}=\mathbf{A}^{-1}, \, mà :\mathbf{A}^\mathrm{T} \mathbf{A} = \mathbf{A} \mathbf{A}^\mathrm{T} = \mathbf{I}_n, với I là ma trận đơn vị.

Ma trận trực giao A cần thiết phải khả nghịch (do định nghĩa ), unita (), và chuẩn tắc (). Định thức của ma trận trực giao bất kỳ luôn bằng hoặc . Ma trận trực giao đặc biệt là ma trận có định thức bằng . Đối với một biến đổi tuyến tính, mỗi ma trận trực giao với định thức bằng là một phép quay thuần túy không có phản chiếu, tức là, phép biến đổi bảo toàn định hướng của cấu trúc đã biến đổi, trong khi mỗi ma trận trực giao có định thức bằng là phép phản xạ thuần túy hoặc là tổ hợp của phép phản xạ và phép quay. Ma trận đơn vị có định thức bằng và là phép quay thuần túy theo một góc bằng 0.

Tương tự số phức của ma trận trực giao là một ma trận unita.

Các tính toán chủ yếu

Vết

Vết của ma trận, tr(A) của một ma trận vuông A là tổng các phần tử trên đường chéo chính của nó. Trong khi phép nhân ma trận không có tính giao hoán, thì vết của tích hai ma trận là độc lập với thứ tự nhân của hai ma trận: : tr(AB) = tr(BA). Điều này có thể rút ngay ra được từ định nghĩa nhân hai ma trận: :\operatorname{tr}(\mathbf{AB}) = \sum{i=1}^m \sum{j=1}^n a{ij} b{ji} = \operatorname{tr}(\mathbf{BA}). Theo đó, vết của kết quả của nhiều hơn hai ma trận là độc lập với hoán vị vòng của các ma trận, tuy nhiên, điều này nói chung không áp dụng cho các hoán vị tùy ý (ví dụ trong thực tế, tr(ABC) ≠ tr(BAC)). Ngoài ra, vết của ma trận bằng vết của ma trận chuyển vị, hay :tr(A) = tr(A).

Định thức

phải|Biến đổi tuyến tính trên R2 cho bởi ma trận trong ngoặc. Định thức của ma trận này bằng −1, và ý nghĩa hình học của phép biến đổi tuyến tính này đó là diện tích của hình bình hành màu lục ở bên phải vẫn bằng 1, nhưng ánh xạ đã đảo hướng nó, do nó chuyển hướng theo chiều ngược kim đồng hồ của vectơ thành theo chiều kim đồng hồ.

Định thức của ma trận vuông (ký hiệu là det(A) hay |A|) là một số chứa đựng những tính chất nhất định của ma trận này. Ma trận là khả nghịch nếu và chỉ nếu định thức của nó khác 0. Giá trị tuyệt đối của định thức ma trận trực giao bằng diện tích (trong R2) hoặc thể tích (trong R3) của ảnh của hình vuông đơn vị (hay hình lập phương đơn vị), trong khi dấu của nó tương ứng với hướng của ánh xạ tuyến tính tương ứng: định thức là dương nếu và chỉ nếu hướng được bảo toàn.

Định thức của ma trận 2 x 2 cho bởi công thức :\det \begin{bmatrix}a&b\c&d\end{bmatrix} = ad-bc. Định thức của ma trận 3 x 3 bao gồm 6 số hạng (hay quy tắc Sarrus). Công thức Leibniz tổng quát hai công thức này cho mọi số chiều của ma trận.

Định thức của tích hai ma trận vuông bằng tích các định thức ma trận: :det(AB) = det(A) • det(B).

Khi cộng bội một số lần của một hàng bất kỳ vào một hàng khác, hoặc cộng bội một số lần của một cột bất kỳ vào một cột khác, sẽ không làm thay đổi định thức. Hoán vị hai hàng hoặc hai cột làm ảnh hưởng tới định thức bằng cách nhân nó với −1. Sử dụng những quy tắc này, ma trận vuông bất kỳ có thể chuyển thành một ma trận tam giác dưới (hoặc trên), mà đối với các ma trận tam giác, định thức của nó bằng tích của các phần tử trên đường chéo chính; phương pháp này mang lại một cách tính định thức của ma trận vuông bất kỳ.

Cuối cùng, khai triển Laplace biểu diễn định thức trong số hạng của các phần phụ đại số, nghĩa là định thức của các ma trận nhỏ hơn. Khai triển này có thể dùng để đưa ra định nghĩa theo phương pháp đệ quy đối với định thức (mà bắt đầu bằng định thức của ma trận 1 x 1, mà nó có một phần tử duy nhất, hay thậm chí định thức của ma trận 0 x 0, định nghĩa bằng 1), mà có thể coi như tương đương với công thức Leibniz. Ứng dụng của định thức bao gồm việc giải hệ phương trình tuyến tính sử dụng quy tắc Cramer, với thương của hai định thức của hai ma trận liên quan bằng giá trị của biến cần tìm trong hệ phương trình. Khai triển Laplace cho ma trận bất kỳ như sau:

:|A|=\sum{j=1}^n a{i,j}|C{i,j}|=\sum{i=1}^n a{i,j}|C{i,j}|
::với |C{i,j}|=(-1)^{(i+j)}|M{i,j}|

Các tính chất của định thức:

:|A| = |AT| : Đảo vị trí 2 dòng của ma trận sẽ làm định thức của ma trận đổi dấu : Nhân một dòng của ma trận với n sẽ làm giá trị định thức tăng lên n lần : Thay thế một dòng của ma trận bằng cách nhân một dòng khác của ma trận với n rồi cộng với dòng đó không làm thay đổi giá trị định thức : Nếu một dòng của ma trận là tích của một dòng khác với n thì định thức của ma trận bằng 0

Ma trận nghịch đảo

Ma trận nghịch đảo A−1 chỉ tồn tại khi và chỉ khi |A| ≠ 0. Công thức tính ma trận nghịch đảo như sau:

:A^{-1}=\frac 1adj A

:: với adj A = \begin{bmatrix} |C{1,1}| & |C{2,1}| & \cdots & |C{n,1}| \ |C{1,2}| & |C{2,2}| & \cdots & |C{n,2}| \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ |C{1,n}| & |C{2,n}| & \cdots & |C_{n,n}| \end{bmatrix}

Vectơ riêng và giá trị riêng

Một số λ và một vectơ khác 0 v thỏa mãn :Av = \lambda v được gọi lần lượt là giá trị riêngvectơ riêng của A. Số λ là một trị riêng của một ma trận n×n A nếu và chỉ nếu A−λIn là không khả nghịch, mà tương đương với :\det(\mathbf{A}-\lambda \mathbf{I}) = 0. Đa thức pA trong biến vô định (indeterminate variable) X cho bằng cách khai triển định thức det(_X_InA) được gọi là đa thức đặc trưng của A. Nó là một đa thức lồi (monic polynomial) có bậc n. Do vậy phương trình đa thức pA(λ) = 0 có nhiều nhất n nghiệm khác nhau, hay là các giá trị riêng của ma trận. Chúng có thể nhận giá trị phức ngay cả khi các phần tử trong A là thực. Theo định lý Cayley–Hamilton, pA(A) = 0, tức là, kết quả của sự thay thế chính ma trận vào đa thức đặc trưng của chính nó sẽ thu được ma trận rỗng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị a_{ii} tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
nhỏ|Một ma trận gồm 168×168 phần tử, được chia thành các khối có cỡ 12×12, 12×24, 24x12, và 24×24. Các phần tử khác 0 có màu xanh và các phần tử 0 có màu xám.
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận khả nghịch** hay **ma trận không suy biến** là một ma trận vuông và có ma trận nghịch đảo trong phép nhân ma trận. ## Định nghĩa
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận đối xứng** là một ma trận vuông, _A_, bằng chính ma trận chuyển vị của nó. :A = A^{\top}. \,\! Mỗi phần tử của một ma trận
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận Vandermonde**, đặt tên theo Alexandre-Théophile Vandermonde, là một ma trận với các phần tử tạo thành một cấp số nhân trên mỗi hàng, nghĩa là, một ma
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận vuông và cùng cỡ _n_ × _n_ được gọi là **đồng dạng** nếu tồn tại một ma trận khả nghịch cỡ _n_ × _n_ sao cho :
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận chữ nhật _A_ và _B_ có cùng cỡ _m_ × _n_ được gọi là **tương đương** nếu : \! B = Q^{-1} A P trong đó _P_
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận lũy linh** là một ma trận vuông _N_ sao cho :N^k = 0\, với _k_ là số nguyên dương. Số _k_ nhỏ nhất thỏa mãn biểu thức
Trong đại số tuyến tính, **ma trận lũy đẳng** là ma trận mà khi nhân với chính nó, sẽ cho ra chính nó. Có nghĩa là, ma trận A là lũy đẳng khi và chỉ
Trong đại số tuyến tính, một **ma trận bổ sung** (augmented matrix) hay **ma trận mở rộng** là một ma trận được lập bằng cách nối chắp các cột của hai ma trận cho trước,
Trong giải tích véctơ, **ma trận Jacobi** là ma trận chứa các đạo hàm riêng bậc nhất của hàm giữa hai không gian véctơ. Ma trận này được đặt tên theo nhà toán học Carl
Trong toán học, khoa học máy tính, và đặc biệt là lý thuyết đồ thị, một **ma trận khoảng cách** là một ma trận vuông (mảng hai chiều) chứa các khoảng cách, theo cặp, giữa
Trong toán học, hai ma trận vuông **_A_** và **_B_** trên một trường được gọi là **tương đẳng** (_congruent_) nếu tồn tại một ma trận khả nghịch **_P_** trên cùng trường sao cho : **_P_**T**_AP_**
**Ma trận hoán vị** là một ma trận có được bằng cách hoán vị các hàng và/hoặc cột của một ma trận đơn vị _n_ x _n_ (_I_n). Như vậy ma trận hoán vị là
Trong lý thuyết đồ thị, **ma trận bậc** (tiếng Anh: **degree matrix**) là một ma trận đường chéo (_diagonal matrix_) chứa thông tin về bậc của mỗi đỉnh. ## Định nghĩa Cho một đồ thị
Trong toán học, **ma trận Hesse** là ma trận vuông của đạo hàm từng phần bậc hai của một hàm số, do đó nó sẽ biểu thị độ cong của một hàm số nhiều biến.
**Ma trận hiệp phương sai** của tập hợp m biến ngẫu nhiên là một ma trận vuông hạng (m × m), trong đó các phần tử nằm trên đường chéo (từ trái sang phải, từ
Trong toán vui, một **ma trận kì ảo** bậc _n_ (còn gọi là **ma phương** hay **hình vuông ma thuật**) là một cách sắp xếp n² số, thường là các số nguyên phân biệt, trong
nhỏ|Ma trận của biến đổi tuyến tính Trong đại số tuyến tính, một phép biến đổi tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận. Nếu _T_ là một biến đổi tuyến tính ánh
Khái niệm **ma trận giả đảo** (tiếng Anh: _pseudoinverse_) hay **ma trận nghịch đảo tổng quát** của một ma trận bất kì **A** là một ma trận, mà có các tính chất của ma trận
Trong toán học, một **ma trận sơ cấp** là một ma trận chỉ khác biệt với ma trận đơn vị bằng duy nhất một phép biến đổi hàng sơ cấp. Các ma trận sơ cấp
nhỏ|Một ví dụ về phép cộng ma trận Trong toán học, **phép cộng ma trận** là phép toán cộng hai ma trận bằng cách cộng các phần tư tương ứng với nhau. Tuy nhiên, có
**Trần Nguyên Trác** (; 1319 – 1370), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Nguyên Trác là Hoàng thứ tử, con trai
**Trần Nguyên Dục** (Chữ Nho: 陳元昱; ? – 1364), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Nguyên Dục là hoàng tử, con
**Trận Yarmouk** (, còn được viết là _Yarmuk_, _Yarmuq_, hay trong tiếng Hy Lạp là _Hieromyax_, Ἱερομύαξ, hoặc _Iermouchas_, Ιερμουχάς) là một trận đánh lớn giữa quân đội Hồi giáo Rashidun với quân đội của
**Trận Watling Street** là tên thường gọi của trận đánh quyết định chấm dứt cuộc khởi nghĩa Boudica của người bản địa Anh chống nền đô hộ La Mã, xảy ra khoảng năm 60 hoặc
Là một mô hình kinh doanh kinh điển do Nhóm nghiên cứu Boston (BCG đưa ra nhằm xác định chu trình sống của một sản phẩm. Chu trình này được thể hiện bằng một ô
TINH CHẤT NIOXIN SCALP RENEW DERMABRASION TREATMENT 75MLSản phẩm trị liệu dành cho da đầu, chỉ áp dụng tại salon chuyên nghiệp.Hiệu quả: Liệu pháp làm đẹp này giúp tăng cường đào thải, loại bỏ
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Trần Thiêm Bình** (添平, ? – 1406) hoặc **Trần Thiên Bình** (陳天平) ## Cầu viện nhà Minh Đến năm 1400, nhân sự kiện Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần-Đại Việt, lập ra
**Trần Thúc Bảo** (, 553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là **Trần Hậu Chúa** (陳後主), thụy hiệu **Trường Thành Dương công** (長城煬公), tên tự **Nguyên Tú** (元秀), tiểu tự **Hoàng
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Trần Nhật Duật** (chữ Hán: 陳日燏, 1255 – 1330), được biết qua tước hiệu **Chiêu Văn vương** (昭文王) hay **Chiêu Văn đại vương** (昭文大王), là một nhà chính trị, quân sự Đại Việt thời Trần.
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Trần Nghệ Tông** (chữ Hán: 陳藝宗) (20 tháng 12 năm 1321 – 6 tháng 1 năm 1395), tên húy là **Cung Định Vương Trần Phủ** (陳暊) hoặc **Trần Thúc Minh** (陳叔明), xưng hiệu **Nghệ Hoàng**
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Định thức**, trong đại số tuyến tính, là một hàm cho mỗi ma trận vuông _A_, tương ứng với số vô hướng, ký hiệu là **det**(_A_). Ý nghĩa hình học của định thức là tỷ
**Trần Khắc Chung** (, 1247 – 1330), biểu tự **Văn Tiết** (文節), là một nhân vật chính trị, quan viên cao cấp đời nhà Trần. Ông trải qua các triều Trần Nhân Tông, Trần Anh
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Trần Anh Tông** (chữ Hán: 陳英宗; 25 tháng 10 năm 1276 – 21 tháng 4 năm 1320) tên khai sinh là **Trần Thuyên** (陳烇), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Trần nước Đại
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị