✨Ma trận khối

Ma trận khối

nhỏ|Một ma trận gồm 168×168 phần tử, được chia thành các khối có cỡ 12×12, 12×24, 24x12, và 24×24. Các phần tử khác 0 có màu xanh và các phần tử 0 có màu xám. Trong toán học, ma trận khối là một ma trận được phân hoạch thành các phần được gọi là các khối hay ma trận con. Một cách trực quan, một ma trận dưới dạng các khối được hình dung là một ma trận được chia tách hay phân hoạch thành các ma trận nhỏ hơn bởi các đường thẳng ngang và dọc. Một ma trận bất kỳ có thể có một hay nhiều cách biểu diễn khối, xác định bởi cách mà các hàng và cột của nó được phân hoạch.

Ví dụ

nhỏ|Các khối ma trận trong [[dạng chuẩn tắc Jordan.]] Ma trận sau

: \mathbf{P} = \begin{bmatrix} 1 & 2 & 2 & 7 \ 1 & 5 & 6 & 2 \ 3 & 3 & 4 & 5 \ 3 & 3 & 6 & 7 \end{bmatrix}

có thể được phân hoạch thành các khối 2×2

: \mathbf{P}{11} = \begin{bmatrix} 1 & 2 \ 1 & 5 \end{bmatrix},\quad \mathbf{P}{12} = \begin{bmatrix} 2 & 7\ 6 & 2 \end{bmatrix},\quad \mathbf{P}{21} = \begin{bmatrix} 3 & 3 \ 3 & 3 \end{bmatrix},\quad \mathbf{P}{22} = \begin{bmatrix} 4 & 5 \ 6 & 7 \end{bmatrix}.

Ma trận ban đầu, sau khi phân hoạch có thể viết là

: \mathbf{P} = \begin{bmatrix} \mathbf{P}{11} & \mathbf{P}{12} \ \mathbf{P}{21} & \mathbf{P}{22} \end{bmatrix}.

Nhân ma trận khối

Sau khi phân hoạch các ma trận thành các khối, ta có thể thực hiện các đại số trên chúng. Có thể tính tích của các ma trận khối bằng cách coi các khối của chúng là các phần tử, nhưng điều này tùy vào cách phân hoạch. Để có thể nhân các khối thì phải phân hoạch các ma trận theo cách sao cho cỡ của từng cặp khối thỏa mãn điều kiện của phép nhân ma trận. Cho một ma trận khối \mathbf{A} (m \times p) với q phân hoạch hàng và s phân hoạch cột

: \mathbf{A} = \begin{bmatrix} \mathbf{A}{11} & \mathbf{A}{12} & \cdots & \mathbf{A}{1s} \ \mathbf{A}{21} & \mathbf{A}{22} & \cdots & \mathbf{A}{2s} \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ \mathbf{A}{q1} & \mathbf{A}{q2} & \cdots & \mathbf{A}_{qs} \end{bmatrix}

và một ma trận khối \mathbf{B} (p \times n) với s phân hoạch hàng r phân hoạch cột

: \mathbf{B} = \begin{bmatrix} \mathbf{B}{11} & \mathbf{B}{12} & \cdots &\mathbf{B}{1r} \ \mathbf{B}{21} & \mathbf{B}{22} & \cdots &\mathbf{B}{2r} \ \vdots & \vdots & \ddots &\vdots \ \mathbf{B}{s1} & \mathbf{B}{s2} & \cdots &\mathbf{B}_{sr} \end{bmatrix},

và phải "tương thích" với cách phân hoạch của ma trận A, khi đó ta có ma trận tích

: \mathbf{C}=\mathbf{A}\mathbf{B}

theo cách nhân ma trận, và \mathbf{C} là một ma trận (m \times n) với q phân hoạch hàng và r phân hoạch cột. Các ma trận con trong ma trận tích \mathbf{C} được tính bằng cách nhân:

: \mathbf{C}{q r} = \sum^s{i=1}\mathbf{A}{q i}\mathbf{B}{i r}.

hay có thể viết bằng ký hiệu tổng Einstein (lấy tổng ẩn các chỉ số lặp)

: \mathbf{C}{q r} = \mathbf{A}{q i}\mathbf{B}_{i r}.

Ma trận khối nghịch đảo

Nếu một ma trận được phân hoạch thành 4 khối, ta có thể tính nghịch đảo theo khối như sau:

: \mathbf{P} = \begin{bmatrix} \mathbf{A} & \mathbf{B} \ \mathbf{C} & \mathbf{D} \end{bmatrix}^{-1} = \begin{bmatrix} \mathbf{A}^{-1} + \mathbf{A}^{-1}\mathbf{B}\left(\mathbf{D} - \mathbf{CA}^{-1}\mathbf{B}\right)^{-1}\mathbf{CA}^{-1} & -\mathbf{A}^{-1}\mathbf{B}\left(\mathbf{D} - \mathbf{CA}^{-1}\mathbf{B}\right)^{-1} \ -\left(\mathbf{D}-\mathbf{CA}^{-1}\mathbf{B}\right)^{-1}\mathbf{CA}^{-1} & \left(\mathbf{D} - \mathbf{CA}^{-1}\mathbf{B}\right)^{-1} \end{bmatrix},

trong đó AD là các ma trận vuông cỡ tùy ý, nhưng cỡ BC phải tương thích. Hơn nữa, A và phần bù Schur của A trong P: phải khả nghịch.

Một cách tương đương, có thể hoán vị các khối để có:

: \mathbf{P} = \begin{bmatrix} \mathbf{A} & \mathbf{B} \ \mathbf{C} & \mathbf{D} \end{bmatrix}^{-1} = \begin{bmatrix} \left(\mathbf{A} - \mathbf{BD}^{-1}\mathbf{C}\right)^{-1} & -\left(\mathbf{A}-\mathbf{BD}^{-1}\mathbf{C}\right)^{-1}\mathbf{BD}^{-1} \ -\mathbf{D}^{-1}\mathbf{C}\left(\mathbf{A} - \mathbf{BD}^{-1}\mathbf{C}\right)^{-1} & \quad \mathbf{D}^{-1} + \mathbf{D}^{-1}\mathbf{C}\left(\mathbf{A} - \mathbf{BD}^{-1}\mathbf{C}\right)^{-1}\mathbf{BD}^{-1} \end{bmatrix}.

Tương tự, ở đây D và phần bù Schur của D trong P: phải khả nghịch.

Nếu AD đều khả nghịch thì:

: \begin{bmatrix} \mathbf{A} & \mathbf{B} \ \mathbf{C} & \mathbf{D} \end{bmatrix}^{-1} = \begin{bmatrix} \left(\mathbf{A} - \mathbf{B} \mathbf{D}^{-1} \mathbf{C}\right)^{-1} & \mathbf{0} \ \mathbf{0} & \left(\mathbf{D} - \mathbf{C} \mathbf{A}^{-1} \mathbf{B}\right)^{-1} \end{bmatrix} \begin{bmatrix} \mathbf{I} & -\mathbf{B} \mathbf{D}^{-1} \ -\mathbf{C} \mathbf{A}^{-1} & \mathbf{I} \end{bmatrix}.

Theo đẳng thức Weinstein–Aronszajn, một trong hai ma trận con trong ma trận khối chéo là khả nghịch khi ma trận con kia khả nghịch.

Ma trận khối chéo

Một ma trận khối chéo là một ma trận vuông được phân thành khối sao cho các khối trên đường chéo chính là các ma trận vuông và các khối còn lại là ma trận không. Tức là một ma trận khối chéo A có dạng

: \mathbf{A} = \begin{bmatrix} \mathbf{A}_1 & 0 & \cdots & 0 \ 0 & \mathbf{A}_2 & \cdots & 0 \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ 0 & 0 & \cdots & \mathbf{A}_n \end{bmatrix}

trong đó Ak là các ma trận vuông với mọi k = 1,..., n. Nói cách khác, ma trận A là tổng trực tiếp của A1,..., An, còn có thể viết là A1 ⊕ A2 ⊕ ... ⊕ An  hay diag(A1A2, ..., An). Một ma trận vuông bất kỳ có thể được coi là một ma trận khối chéo "tầm thường" với chỉ một khối.

Đối với định thức và vết của ma trận khối chéo, ta có tính chất sau

: \begin{align} \det\mathbf{A} &= \det\mathbf{A}_1 \times \cdots \times \det\mathbf{A}_n, \ \operatorname{tr}\mathbf{A} &= \operatorname{tr} \mathbf{A}_1 + \cdots + \operatorname{tr} \mathbf{A}_n.\end{align}

Một ma trận khối chéo là khả nghịch khi và chỉ khi từng khối trên đường chéo chính là khả nghịch, và trong trường hợp này nghịch đảo của nó là một ma trận khối chéo được cho bởi

: \begin{bmatrix} \mathbf{A}{1} & 0 & \cdots & 0 \ 0 & \mathbf{A}{2} & \cdots & 0 \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ 0 & 0 & \cdots & \mathbf{A}{n} \end{bmatrix}^{-1} = \begin{bmatrix} \mathbf{A}{1}^{-1} & 0 & \cdots & 0 \ 0 & \mathbf{A}{2}^{-1} & \cdots & 0 \ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ 0 & 0 & \cdots & \mathbf{A}{n}^{-1} \end{bmatrix}.

Các giá trị riêng và vectơ riêng của A đơn giản là hợp của các tập giá trị riêng/vectơ riêng của A{1} và A{2}... và A_{n}.

Ma trận khối ba đường chéo

Ma trận khối ba đường chéo là một loại ma trận khối đặc biệt khác, giống như ma trận khối chéo nó cũng là một ma trận vuông, với các khối ma trận vuông trên các đường chéo chính, đường chéo bên dưới, và đường chéo bên trên đường chéo chính, các khối còn lại thì đều là ma trận không. Một ma trận khối ba đường chéo A có dạng

: \mathbf{A} = \begin{bmatrix} \mathbf{B}{1} & \mathbf{C}{1} & & & \cdots & & 0 \ \mathbf{A}{2} & \mathbf{B}{2} & \mathbf{C}{2} & & & & \ & \ddots & \ddots & \ddots & & & \vdots \ & & \mathbf{A}{k} & \mathbf{B}{k} & \mathbf{C}{k} & & \ \vdots & & & \ddots & \ddots & \ddots & \ & & & & \mathbf{A}{n-1} & \mathbf{B}{n-1} & \mathbf{C}{n-1} \ 0 & & \cdots & & & \mathbf{A}{n} & \mathbf{B}_{n} \end{bmatrix}

trong đó Ak, BkCk tương ứng là các ma trận vuông con trên các đường chéo bên dưới, đường chéo chính, và đường chéo bên trên.

Ma trận khối ba đường chéo thường gặp trong các cách giải các bài toán ứng dụng trong kỹ thuật (ví dụ động lực học chất lưu tính toán). Các phương pháp tính số được tối ưu hóa cho phân tích LU, thuật toán Thomas, được sử dụng để tính hiệu quả các nghiệm của hệ phương trình với ma trận ba đường chéo cũng có thể được áp dụng với các ma trận ba đường chéo khối bằng các phép toán trên ma trận (xem thêm Phân tích LU theo khối).

Tổng trực tiếp

Với các ma trận tùy ý A (m × n) và B (p × q), ta có tổng trực tiếp của AB, được ký hiệu là A \oplus B và được định nghĩa là

: \mathbf{A} \oplus \mathbf{B} = \begin{bmatrix} a{11} & \cdots & a{1n} & 0 & \cdots & 0 \ \vdots & \ddots & \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ a{m1} & \cdots & a{mn} & 0 & \cdots & 0 \ 0 & \cdots & 0 & b{11} & \cdots & b{1q} \ \vdots & \ddots & \vdots & \vdots & \ddots & \vdots \ 0 & \cdots & 0 & b{p1} & \cdots & b{pq} \end{bmatrix}.

Chẳng hạn,

: \begin{bmatrix} 1 & 3 & 2 \ 2 & 3 & 1 \end{bmatrix} \oplus \begin{bmatrix} 1 & 6 \ 0 & 1 \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 1 & 3 & 2 & 0 & 0 \ 2 & 3 & 1 & 0 & 0 \ 0 & 0 & 0 & 1 & 6 \ 0 & 0 & 0 & 0 & 1 \end{bmatrix}.

Phép toán này cũng được tổng quát hóa tự nhiên với các mảng chiều tùy ý (cho AB có kích thước giống nhau).

Chú ý rằng một phần tử bất kỳ trong tổng trực tiếp của hai không gian vectơ các ma trận có thể được biểu diễn dưới dạng một tổng trực tiếp của hai ma trận.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một ma trận gồm 168×168 phần tử, được chia thành các khối có cỡ 12×12, 12×24, 24x12, và 24×24. Các phần tử khác 0 có màu xanh và các phần tử 0 có màu xám.
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong đại số tuyến tính, một ma trận vuông A được gọi là **chéo hóa được** hay **không khiếm khuyết** nếu nó đồng dạng với một ma trận đường chéo, tức là tồn tại một
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
right|thumb|Một ma trận thưa thớt thu được khi giải một [[phương pháp phần tử hữu hạn trong 2 chiều. Các phần tử không có giá trị bằng 0 được hiển thị bằng màu đen.]] Trong
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận vuông và cùng cỡ _n_ × _n_ được gọi là **đồng dạng** nếu tồn tại một ma trận khả nghịch cỡ _n_ × _n_ sao cho :
Trong đại số tuyến tính, **ma trận lũy đẳng** là ma trận mà khi nhân với chính nó, sẽ cho ra chính nó. Có nghĩa là, ma trận A là lũy đẳng khi và chỉ
Trong lý thuyết đồ thị, ta có thể biểu diễn 1 đồ thị G=(V,E) [có hướng hay vô hướng] thành một **ma trận liên thuộc** (_incidence matrix_). ## Định nghĩa ### Có hướng —Nếu G
nhỏ|Một ví dụ về phép cộng ma trận Trong toán học, **phép cộng ma trận** là phép toán cộng hai ma trận bằng cách cộng các phần tư tương ứng với nhau. Tuy nhiên, có
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Trận Yarmouk** (, còn được viết là _Yarmuk_, _Yarmuq_, hay trong tiếng Hy Lạp là _Hieromyax_, Ἱερομύαξ, hoặc _Iermouchas_, Ιερμουχάς) là một trận đánh lớn giữa quân đội Hồi giáo Rashidun với quân đội của
**Trận Watling Street** là tên thường gọi của trận đánh quyết định chấm dứt cuộc khởi nghĩa Boudica của người bản địa Anh chống nền đô hộ La Mã, xảy ra khoảng năm 60 hoặc
**_Ma trận: Hồi sinh_** (tựa gốc tiếng Anh: **The Matrix Resurrections**) là phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành động khoa học viễn tưởng, do Lana Wachowski làm biên kịch, đạo diễn và sản
**_Ma trận_** (tựa tiếng Anh: **_The Matrix_**) là một bộ phim khoa học viễn tưởng, hành động của Mỹ được sản xuất năm 1999 do Lana Wachowski và Lilly Wachowski đạo diễn, hãng phim Warner
**_Ma trận: tái lập_** (tựa tiếng Anh:**_The Matrix Reloaded_**) là một bộ phim khoa học viễn tưởng, hành động của Mỹ ra mắt năm 2003 do chị em Wachowski viết kịch bản, và sản xuất
**Trận Hadrianopolis** (ngày 9 tháng 8 năm 378), còn được gọi là **Trận Adrianopolis**, là trận chiến giữa Quân đội La Mã do Hoàng đế Valens thân chinh thống lĩnh và quân nổi dậy Goth
**Lục trấn khởi nghĩa** (chữ Hán: 六镇起义) còn gọi là **loạn Lục trấn** (六镇之亂, Lục trấn chi loạn) là một chuỗi những cuộc bạo động bùng nổ vào đời Nam Bắc triều, được gây ra
thumb|Hiện chữ chạy ma trận điểm với phông tỷ lệ **Màn hình ma trận điểm** hay **màn hình ma trận chấm** là thiết bị hiển thị có dạng ma trận các chấm để hiển thị
**_The Matrix Revolutions_** (tên tiếng Việt: _Ma Trận: Những cuộc Cách Mạng_) là bộ phim khoa học giả tưởng, hành động của điện ảnh Hoa Kỳ năm 2003. Được viết kịch bản và đạo diễn
**Trận Solicinium** là một trận đánh đẫm máu giữa Quân đội La Mã và người Alemanni vào năm 367 hoặc 368. Hai năm sau khi các tướng của ông đè bẹp quân xâm lấn Alemanni
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Hậu Trần** (chữ Nôm: 茹後陳, chữ Hán: 後陳朝, Hán Việt: _Hậu Trần triều_) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam từ 1407 đến 1414 mà các sách sử vẫn chưa thống nhất cách
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**Trận rừng Teutoburg** (tiếng Đức: _Schlacht im Wald Teutoburger_, _Hermannsschlacht_ hoặc _Varusschlacht_), còn gọi là **Trận Kalkriese**, được nhân dân Đức về sau coi là vị anh hùng dân tộc vĩ đại của mình. Thất
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Trong lý thuyết mã hóa, **mã tuyến tính** là mã sửa lỗi trong đó mọi tổ hợp tuyến tính của các mã tự cũng là một mã tự. Mã tuyến tính thường được phân loại
**Trần Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1977), còn được biết đến với nghệ danh **Hà Trần**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Việt Nam. Nổi tiếng với
**Trận Dyrrhachium** (ngày nay gần Durrës ở Albania) là một trận đánh diễn ra vào ngày 18 tháng 10 năm 1081, giữa quân đội Đông La Mã do Hoàng đế Alexios I Komnenos chỉ huy
**Trần Lệ Xuân** (22 tháng 8 năm 1924 – 24 tháng 4 năm 2011), còn được gọi tắt theo tên chồng là **bà Nhu** (), là một gương mặt then chốt trong chính quyền Ngô
[[Trận Trebia, hồ Trasimene và Cannae]] **Trận Cannae** là một trận đánh thuộc Chiến tranh Punic lần 2 diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 216 TCN trên chiến trường gần ngôi làng Cannae
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
:''Về các trận chiến khác đã diễn ra tại Moskva, xem bài định hướng Trận Moskva **Trận Borodino** (, _Borodinskoe srazhenie_; phiên âm: **Bô-rô-đi-nô**); hoặc còn gọi là **Trận Sông Moskva** () giữa quân đội
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
Kem tạo khối và che khuyết điểm City Color Contour & Correct Cream PaletteMô tả sản phẩm:- Tạo khối City Color Contour & Correct Cream Palette với bảng màu đa dạng, cho bạn biến hóa
Trong viễn thông (_telecommunication_), **mã Hamming** là một mã sửa lỗi tuyến tính (_linear error-correcting code_), được đặt tên theo tên của người phát minh ra nó, [./Https://en.wikipedia.org/wiki/Richard_Hamming Richard Hamming]. Mã Hamming có thể phát
Dù chỉ là một khu vực nhỏ trên Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, **chiến trường rừng Argonne** trên mạn đông bắc Pháp chứng kiến nhiều hoạt động giao chiến
MÔ TẢ SẢN PHẨM BÚT TẠO KHỐI 2 ĐẦU GIÚP GƯƠNG MẶT THON GỌN (hàng có sẵn) Em này giúp che khuyết điểm về góc cạnh và tạo hình cơ thể (không phải che khuyết
**Trận Marengo** là một trận chiến diễn ra vào ngày 14 tháng 6 năm 1800 giữa quân Pháp do Đệ nhất Tổng tài Napoléon Bonaparte chỉ huy và quân Habsburg gần thành phố Alessandria, tại
**Lục trấn** (chữ Hán: _六鎮_) là thuật ngữ dành để chỉ 6 trấn quân sự **Ốc Dã**, **Hoài Sóc**, **Vũ Xuyên**, **Phủ Minh**, **Nhu Huyền**, **Hoài Hoang** được thiết lập ở biên cảnh phía bắc,
_Đối với trận đầu tiên diễn ra ở đây, xem Trận Sedan (1870)._ **Trận Sedan**, còn gọi là **Trận Sedan lần thứ hai**, là trận đánh mở màn Trận chiến nước Pháp trong Chiến tranh
**Trận Magnesia** nổ ra năm 190 TCN gần Magnesia ad Sipylum, trên vùng đất của Lydia (ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ) giữa người La Mã do chấp chính quan Lucius Cornelius Scipio và người
**Trận Agrigentum** (Sicilia, năm 261 TCN) là trận giao tranh lớn đầu tiên trong chiến tranh Punic lần thứ nhất và là cuộc xung đột quy mô lớn đầu tiên giữa Carthage và Cộng hòa
Công dụng của Contour: Contour là phần đầu màu sẫm (shading) của bút tạo khối có công dụng:– Tạo hiệu ứng V-line cho khuôn mặt (phần rìa trán gần sát chân tóc, thái dương, dưới
**Trận Cynoscephalae** đã xảy ra ở Thessaly năm 197 TCN, giữa quân đội La Mã, do Titus Quinctius Flamininus chỉ huy, và nhà Antigonos của Macedonia, do Philippos V chỉ huy. ## Khởi đầu Flamininus
#taokhoi2dau – Tạo hiệu ứng V-line cho khuôn mặt (phần rìa trán gần sát chân tóc, thái dương, dưới xương gò má, xương quai hàm, nọng cằm, cổ).– Tạo hiệu ứng thu gọn cánh mũi
**Trận chiến biển Philippines** (hay còn được gọi là **"Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana"**) là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và
**Trận Zama**, nổ ra vào ngày 19 Tháng 10, năm 202 trước Công nguyên, đánh dấu sự kết thúc cuối cùng và quyết định của chiến tranh Punic lần thứ hai. Quân đội La Mã