nhỏ|300x300px|Một chiếc tàu lượn trên Serre Ponçon ở [[Pháp, trên dãy Alps]]
Tàu lượn là loại phương tiện giống máy bay nhưng nhỏ và cánh dài hơn so với thân. Nó có trọng lượng rất nhẹ để có thể lượn trong các luồng không khí nóng một cách nhẹ nhàng mà không cần có động cơ tạo lực đẩy
Có nhiều cách khác nhau để chế tạo tàu lượn như khác nhau trong việc xây dựng cánh lượn, và hiệu quả của khí động học, cách phi công điều khiển và kết quả lượn. Một số tàu vũ trụ đã được thiết kế để hạ xuống như tàu lượn và trong quá khứ, tàu lượn quân sự đã được sử dụng trong chiến tranh. Có lẽ các đơn giản nhất và quen thuộc loại có đồ chơi như những chiếc máy bay giấy và gỗ tàu lượn.
Lịch sử
Thế kỷ 19
nhỏ|225x225px|[[Otto Lilienthal trong một chuyến bay tàu lượn do mình tự chế]]
Đầu tiên, tàu lượn nặng hơn không khí được người lái tàu lượn dựa trên các nghiên cứu khoa học về động lực học là Ngài George Cayley, năm 1849. Sau đó tàu lượn được xây dựng bởi những người tiên phong như Jean Marie Le Bris, John J. Montgomery, Otto Lilienthal, Percy Pilcher, Chanute và Augustus Moore để phát triển ngành hàng không. Lilienthal là người đầu tiên đã lái các chuyến bay thành công và là người đầu tiên sử dụng máy tăng tốc độ để kéo dài chuyến bay của mình. Bằng cách sử dụng một cánh lướt dưới tàu lượn, Daniel là người đầu tiên chứng minh điều khiển chuyến bay bằng cách sử dụng một bóng-mắt lượn trên độ cao 4.000 mét trong năm 1905.
Anh em nhà Wright đã phát triển ba người lái tàu lượn sau khi kiểm tra sơ bộ với một con diều khi họ làm việc đạt được chuyến bay. Họ trở về thử nghiệm tàu lượn vào năm 1911 bằng cách loại bỏ những động cơ, trong một số họ thiết kế sau đó của họ.
Phát triển của tàu lượn
nhỏ|270x270px|Một phi đội tàu lượn trong chiến tranh
Các loại tàu lượn đã phát triển mạnh trong hai cuộc chiến tranh thế giới, vì nó nhỏ nhẹ, không có động cơ nên không có âm thanh nhiều, nó mang theo các loại vũ khí để đánh bom hay bắn tỉa từ trên cao mà không dễ bị địch phát hiện.
Phát triển sự linh hoạt của cánh lượn
Lilienthal đã phát minh ra các loại tàu lượn đơn giản có cơ chế đập lên xuống như chim, nhưng do loại cánh đập cần tập trung vào hơn là lượn nên có thể nó đã không thực sư thành công. Sự đổi mới đã dẫn đến hiện đại hơn cho tàu lượn, năm 1951 khi Francis Rogallo và Gertrude Rogallo áp dụng cho một sáng chế cho sự linh hoạt của cánh với một cấu trúc cứng. Cơ quan không gian Mỹ, NASA đã bắt đầu thử nghiệm sự linh hoạt của tàu lượn trong năm 1957, để sử dụng nó như một hệ thống phục hồi cho trạm Gemini. Charles Richards và Paul Bikle phát triển các sản xuất một cánh đó đơn giản để xây dựng được khả năng chuyến bay chậm và nhẹ nhàng khi hạ cánh. Giữa năm 1960 và 1962 Barry Palmer dùng khái niệm này để làm gốc cho ra mắt tàu lượn, vào năm 1963 bởi Mike, người đã xây dựng một cánh diều lượn gọi là Skiplane. Vào năm 1963, John W. Dickenson bắt đầu mở thương nghiệp sản xuất tàu lượn.
Giải trí
nhỏ|325x325px|Một tàu lượn buồm ở [[Gunma|Tokyo, Nhật Bản.]]
Tàu lượn
Tàu lượn đã được phát triển từ những năm 1920 cho các mục đích giải trí. Nhưng các phi công đã bắt đầu hiểu cách sử dụng không khí tăng cao để lượn, tàu lượn đã phát triển với một lực nâng cao đáng kể..
Tàu lượn chủ yếu được xây dựng bằng gỗ và kim loại nhưng phần lớn đã có bằng vật liệu sợi carbon. Để giảm tối thiểu lực kéo, loại này có một thân và hẹp, cánh dài, tức là một tỉ số dạng cao. Tàu có một đến hai chỗ ngồi có sẵn.
Lượn
nhỏ|Cánh linh hoạt hơn của tàu lượn hiện đại
Việc lượn của tàu lượn không giống việc lái máy bay phản lực chút nào, nó cần có các bước sau đây để có thể lượn được trên không:
- Đầu tiên, tàu lượn được một chiếc xe kéo ra một khu đất rộng lớn, bằng phẳng, có thể là đường băng của sân bay thông thường
- Tàu lượn được buộc chặt bởi một sợi dây to, chắc vào một chiếc xe ô tô thể thao có động cơ khỏe hay một chiếc máy bay có động cơ thông thường.nhỏ| [[Messerschmitt Me 163|Messerschmitt Me 163B trên màn hình hiển thị tại các bảo Tàng của không quân Hoa Kỳ ]]
- Xe ô tô hoặc máy bay chạy và kéo theo tàu lượn lên không trung đến một tốc độ nào đó thì tàu lượn sẽ bay lên không trung như một con diều lướt nhẹ trên trời.
- Cuối cùng, tàu lượn được thả dây ra và bay xa hơn, cao hơn nhờ các luồn khí nóng có sẵn, cho đến khi không còn lực nâng đủ nữa nó sẽ hạ cánh nhè nhẹ như máy bay thông thường.
Các loại tàu lượn
Tàu lượn quân đội
nhỏ|Tàu lượn [[Waco CG-4 của không quân Hoa Kỳ]]
Tàu lượn quân đội chuyên dùng trong chiến tranh và tập luyện quân sự. Nó thường dùng để ném bom hay bắn tỉa từ trên cao mà không gây ra âm thanh quá lớn, làm địch khó phát hiện ra.
Tàu lượn treo
nhỏ|Một chiếc [[tàu lượn treo|300x300px]]Là loại tàu lượn dành cho một người điều khiển. Nó có hình dạng thông thường là hình tam giác hoặc chữ nhật đơn giản, kích thước to, mỏng, nhẹ, thiết kế tạo ra lực nâng và lướt nhẹ. Người lái nằm hoặc ngồi trên các thanh giữ và chỗ lái, điều khiển nó một cách khá dễ dàng. Họ có thể lái tàu lượn để giải trí, biểu diễn hay muốn ngắm cảnh đẹp từ trên không trung,...
Tàu lượn không người lái
Tàu lượn không người lái là loại tàu lượn được người điều khiển từ xa, bằng bộ điều khiển hay máy vi tính.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Một chiếc tàu lượn trên Serre Ponçon ở [[Pháp, trên dãy Alps]] **Tàu lượn** là loại phương tiện giống máy bay nhưng nhỏ và cánh dài hơn so với thân. Nó có trọng lượng rất
**Time Traveler** là một tàu lượn siêu tốc bằng thép ở công viên giải trí Silver Dollar City, Branson, Missouri, Hoa Kỳ. Được sản xuất bởi kỹ sư người Đức Mack Rides cùng các đồng
nhỏ|Tàu lượn Waco CG-4 của Hoa Kỳ|300x300px **Tàu lượn quân sự **là một thiết bị được quân đội các quốc gia sử dụng để vận chuyển binh lính và hàng hóa quá nặng (heavy equipment)
nhỏ|207x207px|The Scenic Railway tại Luna Park, Melbourne, là roller coaster vận hành liên tục lâu nhất thế giới được xây dựng năm 1912. **Tàu lượn siêu tốc** là một loại trò giải trí có sử
**Chuyến bay 143 của Air Canada** là chuyến bay chở khách nội địa theo lịch trình từ Canada, dừng chân ở Montréal đến Edmonton đã hết nhiên liệu vào ngày 23 tháng 7 năm 1983
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
Áo đũi xước nam chui đầu cổ tàu cao cấp AD806 THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu : Vải đũi cao cấp , thấm hút mồ hôi Chất vải sờ mịn không bai, không nhăn,
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
**Tàu ngầm Hình 091** (tiếng Trung: 091型) là loại tàu ngầm hạt nhân đầu tiên do Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc phát triển. Nó được phát triển từ những năm 1970.
**Lớp tàu khu trục _Hatsuharu**_ (tiếng Nhật: 初春型駆逐艦 - Hatsuharugata kuchikukan) là một lớp bao gồm sáu tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản phục vụ trước và trong Chiến
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**T Express** () một tuyến tàu lượn siêu tốc bằng gỗ tại Everland ở Yongin, Hàn Quốc. Đường ray nằm trong khu European Adventure của công viên. Nó có chủ đề là một thị trấn
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Lớp tàu sân bay _Independence**_ gồm những chiếc tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ để phục vụ trong Thế Chiến II. Dù chỉ là một giải pháp tình
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**_RollerCoaster Tycoon 2_** là một game mô phỏng xây dựng và quản lý mô phỏng việc quản lý công viên giải trí do hãng Chris Sawyer Productions phát triển và Infogrames phát hành vào tháng
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**Lớp _Edsall**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống chống tàu ngầm trong Chiến tranh thế
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
thumb|upright=1.0|Tàu hộ tống khu trục USS _Evarts_ của [[Hải quân Hoa Kỳ]] **Tàu hộ tống khu trục** (tiếng Anh: destroyer escort, ký hiệu lườn **DE**) là một định danh của Hải quân Hoa Kỳ vào
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**Tàu frigate** () là một loại tàu chiến. Từ ngữ này được dùng cho nhiều tàu chiến với nhiều kích cỡ và vai trò khác nhau trong vài thế kỷ gần đây. Theo vai trò