✨Felix Klein

Felix Klein

Christian Felix Klein (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết hàm, hình học phi Euclid, và những nỗ lực liên kết giữa hai ngành hình học và lý thuyết nhóm. Năm 1872, ông đề xuất chương trình Erlangen với mục đích phân loại hình học theo các nhóm đối xứng của chúng, chương trình này đã có sự ảnh hưởng tổng hợp sâu rộng trong lĩnh vực toán học cho đến ngày nay.

Đời sống

thumb|upright|Ảnh Klein lúc còn đang ở Leipzig. Felix Klein được sinh vào ngày 25 tháng 4 năm 1849 tại Düsseldorf, trong gia đình người Phổ. Bố của ông, Caspar Klein (1809–1889), làm thư ký tại một cơ quan chính phủ của Phổ tại tỉnh Rhine. Mẹ của ông là Sophie Elise Klein (1819–1890, née Kayser). Ông vào trường gymnasium tại Düsseldorf, sau đó học toán và vật lý tại đại học Bonn, 1865–1866, với ý định làm nhà vật lý học. Tại thời gian đó, Julius Plücker vừa là giáo sư dạy toán là giáo sư dạy môn vật lý thí nghiệm của Bonn, nhưng đến lúc Klein làm trợ lý của ông vào năm 1866 thì Plücker chủ yếu chỉ quan tâm đến hình học. Klein nhận bằng tiến sĩ dưới cố vấn của Plücker và từ đại học Bonn vào năm 1868.

Plücker mất vào năm 1868, để lại cuốn sách vẫn còn chưa xong về cơ sở của hình học đường. Bởi vậy Klein là người tiếp theo hoàn thành phần thứ hai trong cuốn Neue Geometrie des Raumes của Plücker, và do đó làm quen được với Alfred Clebsch, người mới chuyển đến Göttingen vào năm 1868. Klein thăm Clebsch ngay năm sau đó, cùng với những chuyến đi đến Berlin và Paris. Vào tháng 7 năm 1870, tức thời điểm ban đầu của chiến tranh Pháp–Phổ, ông vẫn còn đang ở Paris, và do đó buộc phải rời nước Pháp. Trong một khoảng thời gian ngắn, ông làm hộ lý trong quân đội Phổ trở khi được bổ nhiệm làm giảng viên tại Göttingen vào đầu năm 1871.

Erlangen chọn Klein làm giáo sư vào năm 1872, khi đó ông mới có 23 tuổi. Ông còn nhận được lời tán thành từ Clebsch, người coi ông là nhà toán học có khả năng trở thành thành nhà toán học vĩ đại nhất trong đời.Tuy nhiên, Klein không muốn tiếp tục ở Erlangen bởi chỉ còn rất ít học sinh, do vậy đã nhận chức giáo sư tại đại học Technische Hochschule München vào năm 1875. Tại đó ông và Alexander von Brill dạy các khóa nâng cao cho nhiều sinh viên tài năng, bao gồm Adolf Hurwitz, Walther von Dyck, Karl Rohn, Carl Runge, Max Planck, Luigi Bianchi, và Gregorio Ricci-Curbastro.

Vào năm 1875, Klein cưới Anne Hegel, cháu gái của nhà triết học Georg Wilhelm Friedrich Hegel.

Sau khi dành 5 năm tại trường đại học Technische Hochschule, Klein được bổ nhiệm ngồi ghế hình học tại Leipzig. Tại đó các đồng nghiệp của ông bao gồm Walther von Dyck, Rohn, Eduard Study và Friedrich Engel. Những năm Klein tại Leipzig, từ 1880 đến 1886, đã thay đổi đời sống của ông. Trong 1882, sức khỏe của ông sụt xuống nghiêm trọng; Trong 1883–1884, ông bị bệnh trầm cảm. Mặc dù vậy, ông vẫn tiếp tục nghiên cứu; Các công trình của ông trên các hàm sigma hyperelliptic được xuất bản giữa năm 1886 và 1888, được làm trong khoảng thời gian này.

Klein nhận chức giáo sư tại đại học Göttingen vào năm 1886. Kể từ đó cho đến khi nghỉ hưu năm 1913, ông quyết biến Göttingen thành trung tâm nghiên cứu toán học đứng đầu trong thế giới. Song, khi chuyển từ Leipzig sang Göttingen, ông không thể mang theo vai trò của mình là người đứng đầu của nhánh hình học. Ông dạy rất nhiều môn tại Göttingen, chủ yếu quan tâm đến cầu nối giữa toán học và vật lý, cụ thể hơn là cơ học và lý thuyết điện thế.

Cơ cấu nghiên cứu Klein thiết lập tại Göttingen trở thành mô hình cho các cơ cấu nghiên cứu nổi tiếng khác trên toàn thế giới. Ông giới thiệu nột số phương pháp mới như họp hàng tuần và tạo phòng đọc toán và thư viện toán học. Trong năm 1985, Klein tuyển thêm David Hilbert từ đại học Königsberg. Sự tuyển dụng này là một thành công lớn , bởi Hilbert tiếp tục làm tăng khả năng của Göttingen trong toán học cho đến lúc ông nghỉ hưu vào năm 1932.

Dưới tay của Klein, Mathematische Annalen trở thành một trong những tạp chí toán học tốt nhất trong thế giới. Được thành lập bởi Clebsch, nó nhanh chóng phát triển dưới sự quản lý của Klein, và không những cạnh tranh mà còn thậm chí hơn cả tạp chí Crelle's Journal của đại học Berlin. Klein lập ra một đội ngũ biên tập viên gặp nhau thường xuyên, và đưa ra lựa chọn theo tính dân chủ. Vào lúc đầu, tạp chí chủ yếu quan tâm đến giải tích phức, hình học đại số và lý thuyết bất biến. Nó cũng là một trong trong những tạp chí quan trọng cho giải tích thực và nhánh mới lý thuyết nhóm.

Trong 1893, Klein được mời phát biểu tại đại hội toán học quốc tế được tổ chức ở Chicago là một phần của triển lãm quốc tế của Columbia. Nhờ công sức của Klein, Göttingen bắt đầu tiếp nhận phụ nữ cho môn toán học vào năm 1893. Ông cố vấn bằng tiến sĩ đầu tiên trong toán học của một người phụ nữ tại Göttingen, với tên Grace Chisholm Young, một học trò người Anh của Athur Cayley. Trong 1897, Klein trở thành thành viên nước ngoài của học viện nghệ thuật và khoa học hoàng gia của Hà Lan.

Quanh năm 1900, Klein bắt đầu để tâm đến giáo dục toán học tại các trường học. Vào năm 1905, ông đặt ra kết hoạch tiến cử việc dạy hình học giải tích, các nguyên tở cơ sở trong môn giải tích, và khái niệm hàm số trong trường trung học. Lời tiến cử này đã được thi hành rộng rãi trên thế giới.

Hội toán học Luân Đôn trao tặng Klein huy chương De Morgan vào năm 1893. Ông được bầu làm thành viên của hiệp hội hoàng gia vào năm 1885, và được tặng huy chương Copley vào năm 1912. Ông nghỉ hưu năm sau đó do cơ thể đã suy giảm, nhưng vẫn tiếp tục dạy toán tại nhà trong những năm sau đó.

Klein là một trong 99 người ký bản tuyên ngôn của 99, một văn kiện được viết ra để ủng hộ cho việc nước Đức xâm lược Bỉ vào giai đoạn đầu của chiến tranh thế giới thứ nhất.

Ông mất tại Göttingen vào năm 1925.

Công trình

Luận án của Klein thảo luận về hình học đường và các ứng dụng của nó trong cơ học, và phân loại các phức hợp đường bậc hai sử dụng lý thuyết các phần tử chia sơ cấp của Weierstrass.

Khám phá quan trọng đầu tiên của Klein là vào năm 1870. Nhờ sự hợp tác của Sophus Lie, ông phát hiện ra các tính chất nền tảng của các đường tiệm cận trên mặt phẳng Kummer. Sau đó họ nghiên cứu các W-đường cong (các đường cong không thay đổi dưới tác động của nhóm các phép biến đổi xạ ảnh). Không những thế, Lie còn là người giới thiệu cho Klein khái niệm nhóm, sau này đóng vai trò quan trọng trong các công trình của ông. Klein cũng học về nhóm từ Camille Jordan. thumb|Chai Klein Klein tìm ra "chai Klein", một mặt phẳng một bên đóng không thể nhúng trong trong không gian Euclid 3 chiều được, nhưng nó có thể được hình dung là một hình trụ trong đó một đầu tự kéo dài và nối với đầu còn lại từ "bên trong". Nó nhúng được trong không gian Euclid có số chiều lớn hơn 3. Khái niệm của chai Klein được xét là dải Mobius 3 chiều với một cách xây là dán hai cạnh của mặt Mobius lại với nhau.

Trong những năm 1890, Klein bắt đầu nghiên cứu vật lý toán học nhiều hơn, viết về con quay hồi chuyển cùng với Arnold Sommerfeld. Trong năm 1894, ông đưa ra ý tưởng về một cuốn bách khoa toàn thư của toán học và các ứng dụng của nó ,sau này trở thành Encyklopädie der mathematischen Wissenschaften.

Chương trình Erlangen

Trong 1871, khi đang ở Göttingen, Klein khám phá ra nhiều tính chất quan trọng trong hình học. Ông xuất bản hai bài viết On the So-called Non-Euclidean Geometry, cho thấy rằng cả hai hình học Euclid và hình học phi Euclid đều có thể được coi là không gian mêtric bằng cách sử dụng mêtric Cayley-Klein. Hệ quả từ ý tưởng này là hình học phi Euclid có tính nhất quán khi và chỉ khi hình học Euclid cũng thế, và vì vậy đã kết thúc mọi tranh cãi về hình học phi Euclid lúc đó. Tuy nhiên, Arthur Cayley chưa bao giờ chấp nhận câu trả lời đó.

Bài viết tổng hợp về hình học của Klein coi hình học là việc nghiên cứu các tính chất của một không gian bất biến dưới nhóm các biến đổi, hay còn được gọi là chương trình Erlangen (1872), có ảnh hưởng mạnh mẽ cho sự tiến hóa của toán học. Chương trình này bắt nguồn từ bài giảng mở đầu của Klein tại Erlangen, mặc dù ông chưa bao giờ thực sự nói ra vào lúc bài giảng ban đầu.Chương trình này đề xuất một hệ thống thống nhất của hinh học nay đã được chấp thuận. Klein đã chứng minh rằng các tính chất cần thiết của một hình học cho trước có thể được biểu diễn bằng nhóm các phép biến đổi bảo toàn các tính chất đó. Do đó định nghĩa hình học của chương trình bao trùm cả hình học Euclid và hình học phi Euclid.

Giải tích phức

Klein xem các công trình của ông trên giải tích phức là các cống hiến lớn nhất của ông cho toán học, đặc biệt là các bài viết trên: Mối liên hệ giữa một số ý tưởng của Riemann và lý thuyết bất biến; Lý thuyết số và đại số trừu tượng; Lý thuyết nhóm; Hình học nhiều hơn ba chiều và phương trình vi phân, đặc biệt là các phương trình ông phát minh ra, bao gồm các hàm modula elliptic và hàm tự đẳng cấu.

Các bài viết được chọn

  • 1882: Über Riemann's Theorie der Algebraischen Functionen und ihre Integrale , [http://resolver.library.cornell.edu/math/1797666 also available from Cornell]
  • 1884:Vorlesungen über das Ikosaeder und die Auflösung der Gleichungen vom 5ten Grade ** Bản dịch tiếng anh được thực hiện bởi G. G. Morrice (1888) Lectures on the Ikosahedron; and the Solution of Equations of the Fifth Degree qua Internet Archive
  • 1886: Über hyperelliptische Sigmafunktionen Erster Aufsatz p. 323–356, Mathematische Annalen Bd. 27,
  • 1888: Über hyperelliptische Sigmafunktionen Zweiter Aufsatz p. 357–387, Math. Annalen, Bd. 32,
  • 1894: [https://catalog.hathitrust.org/Record/000438127 Über die hypergeometrische Funktion]
  • 1894: Über lineare Differentialgleichungen der 2. Ordnung
  • 1897: (with Arnold Sommerfeld) Theorie des Kreisels (later volumes: 1898, 1903, 1910)
  • 1890: (with Robert Fricke) Vorlesungen über die Theorie der elliptischen Modulfunktionen (2 volumes) and 1892)
  • 1894: Evanston Colloquium (1893) reported and published by Ziwet (New York, 1894)
  • Zweiter Band. 1901.
  • 1897: Mathematical Theory of the Top (Princeton address, New York)
  • 1895: Vorträge über ausgewählte Fragen der Elementargeometrie ** 1897: English translation by W. W. Beman and D. E. Smith [https://archive.org/details/B-001-004-370 Famous Problems of Elementary Geometry] via Internet Archive
  • 1908: Elementarmathematik vom höheren Standpunkte aus (Leipzig)
  • 1926: Vorlesungen über die Entwicklung der Mathematik im 19. Jahrhundert (2 Bände), Julius Springer Verlag, Berlin & 1927. S. [https://web.archive.org/web/20151225095843/http://gdz.sub.uni-goettingen.de/dms/load/img/?IDDOC=285982 Felix Klein Vorlesungen über die Entwicklung der Mathematik im 19. Jahrhundert]
  • 1928: Vorlesungen über nichteuklidische Geometrie, Grundlehren der mathematischen Wissenschaften, Springer Verlag
  • 1933: Vorlesungen über die hypergeometrische Funktion, Grundlehren der mathematischen Wissenschaften, Springer Verlag

Thư mục

1887. [https://www.ams.org/journals/bull/1896-02-08/S0002-9904-1896-00340-2/S0002-9904-1896-00340-2.pdf "The arithmetizing of mathematics"] in Ewald, William B., ed., 1996. From Kant to Hilbert: A Source Book in the Foundations of Mathematics, 2 vols. Oxford Uni. Press: 965–71. 1921. "Felix Klein gesammelte mathematische Abhandlungen" R. Fricke and A. Ostrowski (eds.) Berlin, Springer. 3 volumes. (online copy at [http://www-gdz.sub.uni-goettingen.de/cgi-bin/digbib.cgi?PPN237839962 GDZ])

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
nhỏ|phải|Chai Klein nhỏ|phải|[[Felix Klein (1849 - 1925)]] Trong toán học, **chai Klein** (hay **bình Klein**) là một ví dụ cho **mặt không định hướng**, nói cách khác, đó là một bề mặt (một **đa tạp**
Trong toán học, **nhóm bốn Klein** là một nhóm có bốn phần tử, trong đó mỗi phần tử là tự nghịch đảo (kết hợp nó với chính nó tạo ra phần tử đơn vị) và
Đây là **danh sách các nhà toán học Đức**: ## A * Ilka Agricola * Rudolf Ahlswede * Wilhelm Ahrens * Oskar Anderson * Karl Apfelbacher * Philipp Apian * Petrus Apianus * Michael Artin
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
**Arnold Johannes Wilhelm Sommerfeld** (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1868 – mất ngày 26 tháng 4 năm 1951) là nhà vật lý lý thuyết người Đức có đóng góp tiên phong trong ngành vật
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
**Đại hội quốc tế các nhà toán học** (the **International Congress of Mathematicians -** **ICM**), hay **Đại hội Toán học Quốc tế**, hay **Đại hội Toán học Thế giới**, là hội nghị lớn nhất
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
Trong toán học, một **nhóm Lie**, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy Sophus Lie (IPA pronunciation: , đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả
**Edward John Routh** FRS (; 20 tháng 1 năm 1831 – 7 tháng 6 năm 1907), là một nhà toán học người Anh, được biết đến như huấn luyện viên ngoại hạng cho sinh viên
Trong đại số, phép **đồng cấu** là một ánh xạ bảo toàn cấu trúc giữa hai cấu trúc đại số cùng loại (chẳng hạn như hai nhóm, hai vành, hoặc hai không gian vectơ). Từ
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
**Ngày 25 tháng 4** là ngày thứ 115 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 116 trong mỗi năm nhuận). Còn 250 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *1185 – Chiến tranh Genpei
**Ludwig Prandtl** là nhà khoa học người Đức nghiên cứu về khí động lực học. Prandtl sinh năm 1875 tại Freising, Đức, sau đó theo học ngành kĩ thuật cơ khí ở München. Ông làm
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
**Georg Friedrich Bernhard Riemann** (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng
**John Charles Fields**, (14 tháng 5 năm 1863 - 9 tháng 8 năm 1932) là một nhà toán học Canada và người sáng lập ra Huy chương Fields cho những thành tựu xuất sắc trong
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Rudolf Otto Sigismund Lipschitz** (14 tháng 5 năm 1832 – 7 tháng 10 năm 1903) là một nhà toán học người Đức, giáo sư Đại học Bonn từ năm 1864. Ông là học trò của
**Carl Louis Ferdinand von Lindemann** (1852-1939) là một nhà toán học người Đức. Năm 1882, ông đã chứng minh rằng π là số siêu việt, xác nhận một phỏng đoán được cả Adrien-Marie Legendre và
phải|khung| Các đường thẳng qua một điểm _P_ cho trước và tiệm cận với đường _R_ phải|nhỏ|250x250px| Một hình tam giác nằm trong một mặt phẳng hình yên ngựa (một [[paraboloid hyperbol), cùng với hai
**Trừu tượng hóa** trong toán học là quá trình rút ra bản chất cơ bản của một khái niệm toán học, loại bỏ bất kỳ sự phụ thuộc nào vào các đối tượng trong thế
**Gregorio Ricci-Curbastro** (; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1853 - mất ngày 6 tháng 8 năm 1925) là một nhà toán học người Ý được sinh ra ở Lugo di Romagna. Ông được biết
**Corrado Segre** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1863 - mất ngày 18 tháng 5 năm 1924) là một nhà toán học người Ý được biết đến ngày hôm nay nhờ đóng góp lớn cho
Trong toán học, **lý thuyết nhóm tổ hợp** nghiên cứu các nhóm tự do, và khái niệm của biểu diễn của nhóm bằng các phần tử sinh và các quan hệ. Nó được sử dụng
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**_Fuck Me I'm Famous_** là một loạt các album biên tập nhạc dance điện tử của DJ người Pháp David Guetta. Được phân phối bởi Universal Music Group theo giấy phép độc quyền từ Ministry
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
300x300px|thumb ## Sự kiện **Tháng 1** * 1 tháng 1: ** Kurt Furgler trở thành tổng thống Thụy Sĩ ** Nhóm hoạt động vì quyền con người Charta 77 được thành lập trong Praha, Tiệp
**Giải Fénéon** (tiếng Pháp: **_Prix Fénéon_**) là một giải thưởng văn học và nghệ thuật được thành lập năm 1949. Giải được trao hàng năm cho 2 người trẻ: "một nhà văn trẻ và một
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Madonna Louise Ciccone** (; ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là "Nữ hoàng nhạc pop", Madonna gây
**Giải César cho nam diễn viên triển vọng** là một giải César danh cho các nam diễn viên được cho là đầy triển vọng trong ngành điện ảnh. Người nhiều tuổi nhất đoạt giải này
**Nike, Inc.** ( hoặc ) là một tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kỳ tham gia thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán giày dép trên toàn thế giới, may mặc,
**Danh sách 201 nghệ sĩ tạo hình lớn nhất thế giới thế kỷ 20** do tạp chí The Times, Anh, công bố. Cuộc bình chọn thu hút sự tham gia của 1,4 triệu người. *
Theo lịch Gregory, năm **1899** (số La Mã: **MDCCCXCIX**) là năm bắt đầu từ ngày Chủ Nhật. ## Sự kiện ### Tháng 1 *8 tháng 1: Thành lập câu lạc bộ SK Rapid Wien *17
**Giải Ignaz Lieben** là một giải thưởng của Áo được trao hàng năm cho các nhà khoa học trẻ trong các lãnh vực Sinh học phân tử, Hóa học hoặc Vật lý học. Giải Ignaz
**_Blender_** là một tạp chí âm nhạc của Hoa Kỳ và được mô tả là "một cẩm nang âm nhạc và nhiều hơn thế nữa". ## Nội dung Tạp chí bao gồm danh sách các
Các thành viên sáng lập Viện hàn lâm România năm 1867. Trụ sở Viện hàn lâm România **Viện hàn lâm România** () là một diễn đàn văn hóa của România, bao gồm các lãnh vực