✨Giải Lieben
Giải Ignaz Lieben là một giải thưởng của Áo được trao hàng năm cho các nhà khoa học trẻ trong các lãnh vực Sinh học phân tử, Hóa học hoặc Vật lý học.
Giải Ignaz Lieben đã từng được gọi là giải Nobel của Áo. Giải nhắm mục đích tương tự như giải Nobel, nhưng lâu đời hơn giải Nobel một chút.
Lịch sử
Nhà buôn người Áo Ignaz L. Lieben - mà gia đình đã hỗ trợ nhiều hoạt động bác ái – đã quy định trong di chúc của mình dành ra 6.000 florin để dùng cho "lợi ích công cộng". Năm 1863 số tiền này được trao cho "Viện Hàn lâm Khoa học đế quốc Áo" và "Giải Ignaz L. Lieben" được thiết lập. Mỗi 3 năm, số tiền 900 florin được trao cho một nhà khoa học Áo làm việc trong các lãnh vực Hóa học, Vật lý học hơặc Sinh lý học. Số tiền này đại để tương ứng với 40% lợi tức thu nhập hàng năm của một giáo sư đại học.
Từ năm 1900 trở đi, giải được trao hàng năm. Số vốn hiến tặng đã được gia đình Lieben tăng gấp đôi. Khi vốn hiến tặng bị mất giá do lạm phát sau thế chiến thứ nhất, hàng năm gia đình Lieben đã chuyển khoản tiền cần thiết cho Viện Hàn lâm Khoa học Áo. Nhưng từ khi gia đình bị đảng Quốc xã truy hại, thì giải này bị gián đoạn sau khi Đức sáp nhập Áo vào đại Đức năm 1938.
Năm 2004 giải Lieben được tái lập bằng sự hỗ trợ của Isabel Bader và Alfred Bader (2 người này đã trốn thoát từ Áo sang Anh ở tuổi 14 vào năm 1938). Ngày nay, số tiền của giải là 18.000 dollar Mỹ, và được trao hàng năm cho các nhà khoa học trẻ làm việc ở Áo, Bosna-Hercegovina, Croatia, Cộng hòa Séc, Hungary, Slovakia hoặc Slovenia (tức là một trong các nước đã là thành phần của Đế quốc Áo Hung từ hàng trăm năm trước), và làm việc trong các lãnh vực Sinh học phân tử, Hóa học hoặc Vật lý học.
Các người đoạt giải
- 2014 Jana Roithová
- 2013 Barbara Kraus
- 2012 Michael Sixt
- 2011 Mihály Kovács
- 2010 Robert Kralovics
- 2009 Frank Verstraete
- 2008 Csaba Pál
- 2007 Markus Aspelmeyer
- 2006 Andrius Baltuska
- 2005 Ronald Micura
- 2004 Zoltan Nusser
- 1937 Marietta Blau và Hertha Wambacher
- 1936 Franz Lippay và Richard Rössler
- 1935 Armin Dadieu
- 1934 Eduard Haschek
- 1933 Ferdinand Scheminzky
- 1932 Georg Koller
- 1931 Karl Höfler
- 1930 Wolf Johannes Müller
- 1929 Karl Przibram
- 1927 Otto Porsch và Gustav Klein
- 1926 Adolf Franke
- 1925 Lise Meitner
- 1924 Otto Loewi và Ernst Peter Pick
- 1923 Otto von Fürth
- 1922 Karl Wilhelm Friedrich Kohlrausch
- 1921 Karl von Frisch
- 1920 Ernst Späth
- 1919 Victor Francis Hess
- 1918 Eugen Steinach
- 1917 Wilhelm Schlenk
- 1916 Friedrich Adolf Paneth
- 1915 Wilhelm Trendelenburg
- 1914 Fritz Pregl
- 1913 Stefan Meyer
- 1912 Oswald Richter
- 1911 Friedrich Emich
- 1910 Felix Ehrenhaft
- 1909 Eugen Steinach
- 1908 Paul Friedlaender
- 1907 Hans Benndorf
- 1906 Arnold Durig
- 1905 Rudolf Wegscheider và Hans Meyer
- 1904 Franz Schwab
- 1903 Josef Schaffer
- 1902 Josef Herzig
- 1901 Josef Liznar
- 1900 Theodor Beer và Oskar Zoth
- 1898 Konrad Natterer
- 1895 Josef Maria Eder và Eduard Valenta
- 1892 Guido Goldschmiedt
- 1889 Sigmund Ritter Exner von Ewarten
- 1886 Zdenko Hans Skraup
- 1883 Victor Ritter Ebner von Rofenstein
- 1880 Hugo Weidel
- 1877 Sigmund Ritter Exner von Ewarten
- 1874 Eduard Linnemann
- 1871 Leander Ditscheiner
- 1868 Eduard Linnemann và Karl von Than
- 1865 Josef Stefan
**Andrius Baltuska** là một nhà vật lý học đã đoạt giải Lieben năm 2006. Baltuska học Vật lý học ở Đại học Vilnius và sau đó ở Đại học Amsterdam. Ông đậu bằng tiến sĩ **Zoltan Nusser** (sinh 17 tháng 10 năm 1968) là nhà sinh lý học người Hungary, đã đoạt giải Lieben năm 2004. Nuser học và tốt nghiệp ở Đại học Budapest năm 1992, sau đó sang ** Ronald Micura** là một nhà hóa học người Áo, đã đoạt giải Lieben năm 2005. Micura học hóa học ở Đại học Johannes Kepler tại Linz và đậu bằng tiến sĩ hóa học năm **Eduard Linnemann** (2.2.1841 – 4.4.1886) là nhà hóa học người Đức đã đoạt giải Lieben năm 1868. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông sinh tại Frankfurt am Main, Đức và học hóa học ở **Josef Herzig** (25 tháng 9 năm 1853 – 4 tháng 7 năm 1924) là nhà hóa học người Áo đã đoạt giải Lieben năm 1902. Herzig sinh tại Sanok, Galicia, thời đó là thành phần **Markus Aspelmeyer** là một nhà Vật lý lượng tử người Đức đã đoạt giải Lieben năm 2007. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Aspelmeyer sinh năm 1974 tại thành phố Schongau, Bayern, Đức. Ông tốt **Zdenko Hans Skraup** (3 tháng 3 năm 1850 – 10 tháng 9 năm 1910) là nhà hóa học người Tiệp Khắc/Áo, đã phát hiện ra phản ứng Skraup, việc tổng hợp lần đầu quinoline. ## xxxxnhỏ|trái|Hans Benndorf]] **Hans Benndorf** (13 tháng 12 năm 1870 – 11 tháng 2 năm 1953) là nhà vật lý học người Áo sinh tại Zürich, Thụy Sĩ. Năm 1895 ông đậu bằng tiến sĩ ở **Friedrich Adolf Paneth** (31.8.1887, Viên - 17.9.1958) là nhà hóa học người Anh gốc Áo. Ông chạy sang Anh để trốn chế độ Đức quốc xã và nhập quốc tịch Anh năm 1939, nhưng lại **Josef Maria Eder** (16 tháng 3 năm 1855 - 18 tháng 10 năm 1944) là một nhà hoá học người Áo chuyên về lĩnh vực hoá học nhiếp ảnh. ## Tiểu sử ## Thành tựu nhỏ|Mộ bia của Ernst Späth **Ernst Späth** (14.5.1886 tại Bärn, Đế quốc Áo-Hung – 30.9.1946 tại Zürich, Thụy Sĩ) là nhà hóa học người Áo đã đoạt giải Lieben năm 1920 và Huy chương Liebig **Otto von Fürth** (12.9.1875 – 2.1.1959) là nhà sinh học người Áo đã đoạt giải Lieben năm 1927. Sau khi đậu bằng tiến sĩ, ông đã làm việc với Gottlieb Haberlandt ở Graz và với Nhà thờ Đức bà München nhìn từ tháp [[Nhà thờ Thánh Peter (München)|Nhà thờ Thánh Peter]] **Nhà thờ Đức Bà** (tiếng Đức: _Dom zu Unserer Lieben Frau_ - Nhà thờ Đức Bà rất đáng yêu **Viện hàn lâm Khoa học Áo** (tiếng Đức: _"Österreichische Akademie der Wissenschaften"_) là một viện hàn lâm quốc gia của Cộng hòa Áo. Theo quy chế, Viện có nhiệm vụ thăng tiến các ngành khoa **Lubrza** () là ngôi làng (thị trấn cũ) đóng trụ sở xã Lubrza, huyện Świebodziński, tỉnh Lubuskie, Ba Lan. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, làng Lubzra có 1.078 nhân khẩu. Ngoài ra, **Nhà thờ chính tòa Speyer** có tên chính thức là _Vương cung thánh đường Nhà thờ chính tòa Hoàng gia Lễ thăng thiên của Đức mẹ đồng trinh và Thánh Stephen_, trong tiếng Latinh là nhỏ|Các kỹ sư điện thiết kế các hệ thống điện phức tạp... upright|Vi mạch điện tử, với công nghệ mới chỉ còn 1 nano mét cho một cổng logic **Kỹ thuật điện** là một lĩnh **Lindau** từng là một thành bang đế chế tự do (cho tới 1802), hiện là thủ phủ của huyện cùng tên Lindau thuộc bang Bayern. Thị trấn nằm ở phía bờ đông của Bodensee. Trung **Justus Jonas** (5 tháng 6, 1493 - 9 tháng 10 năm 1555) là một nhà thần học và nhà cải cách Lutheran người Đức. Ông là một Luật gia, giáo sư và Hymn nhà văn. |