Được đặt tên theo nhà toán học người Anh Arthur Cayley, Bảng Cayley (hay còn được gọi là bảng nhân nhóm) được dùng để mô tả cấu trúc của một nhóm hữu hạn bằng cách sắp xếp các tích của mọi phần tử trong nhóm trong một cái bảng vuông giống như bảng cửu chương. Nhiều tính chất của một nhóm - ví dụ như liệu nó có phải là nhóm abel hay không, hay tâm và kích thước của nó là gì - đều có thể tìm được qua bảng Cayley của nó.
Sau đây là một ví dụ đơn giản về bảng Cayley là bảng dành cho nhóm {1, − 1} dưới phép nhân cơ bản:
Lịch sử
Bảng Cayley lần đầu được giới thiệu trong bài viết của Cayley năm 1854 "Trên lý thuyết nhóm khi dựa vào phương trình đặc trưng θn = 1". Trong bài viết, nó được gọi đơn thuần là bảng và được dùng để minh họa. Ngày nay, các nhà toán học gọi đó là bảng Cayley, để tôn vinh người tạo ra nó.
Cấu trúc và bố cục
Bởi vì nhiều bảng Cayley mô tả các nhóm không phải là nhóm abel, ta không thể đảm bảo tích ab sẽ bằng tích ba dưới phép toán hai ngôi trong nhóm. Để tránh nhầm lẫn, ta thường quy ước các phần tử đánh dấu hàng đứng trước rồi các phần tử đánh dấu cột đứng sau. Ví dụ, giao giữa hàng a và cột b là tích ab chứ không phải ba, xem ví dụ minh họa dưới đây:
Tính chất và công dụng
Tính giao hoán
Bảng Cayley có thể cho ta biết liệu một nhóm có phải là nhóm abel hay không. Vì phép tính trong nhóm có tính giao hoán, một nhóm là nhóm abel khi và chỉ khi bảng Cayley của nó đối xứng qua đường chéo. Nhóm cyclic cấp 3 ở trên và nhóm {1, -1} là một trong các ví dụ về nhóm abel và kiểm tra đối xứng trong bảng Cayley đảm bảo điều này. Trái lại, nhóm phi abel nhỏ nhất, nhóm nhị diện cấp 6, không có bảng Cayley đối xứng
Tính kết hợp
Vì tiên đề kết hợp là bắt buộc khi làm việc với nhóm, ta không cần phải kiểm tra tính kết hợp khi xét bảng Cayley. Tuy nhiên, bảng Cayley cũng được dùng để mô tả phép toán trong vị nhóm (vị nhóm không yêu cầu tính kết hợp, và đúng vậy, bảng Cayley có thể dùng để mô tả mọi magma hữu hạn). Nhưng bảng Cayley không thể cho ta biết phép toán có tính kết hợp hay không vì tính kết hợp dựa trên tích của 3 phần tử, trong khi bảng Cayley chỉ cho ta xem tích của 2 phần tử.
Hoán vị
Theo luật loại trừ trong nhóm (và cả trong vị nhóm), không có hàng hay cột nào lặp lại một phần tử hai lần. Do đó mỗi hàng và cột là một hoán vị của tất cả các phần tử trong nhóm.
Để hiểu lý do vì sao một hàng hay một cột không thể chứa nhiều hơn một phần tử, đặt a, x, y là các phần tử trong nhóm, với x, y phân biệt. Khi đó ta sẽ có giá trị ax và ay tương ứng với hàng a giao với cột x và cột y. Nếu ax = ay, có nghĩa là trong hàng a có phần tử xuất hiện 2 lần, thì theo luật loại trừ ta sẽ có x = y, trái ngược với giả thuyết ban đầu. Ta có thể dùng điều này để chứng minh tương tự cho trường hợp cột. Bởi nhóm được cho là hữu hạn, nguyên lý ngăn kéo Dirichlet đảm bảo mỗi phần tử trong nhóm chỉ xuất hiện trong mỗi cột và mỗi hàng đúng 1 lần.
Do đó, bảng Cayley của nhóm là một ví dụ về hình vuông latin.
Xây dựng bảng Cayley
Do cấu trúc nhóm, ta có thể "điền vào" một bảng Cayley thiếu phần tử, mà không cần phải xem phép toán nhóm hoạt động như thế nào. Ví dụ chẳng hạn, vì mỗi hàng và mỗi cột phải chứa mọi phần tử trong nhóm, nếu có các phần tử đã được xét, thì ta có thể xem các phần tử chưa được xét để điền thêm vào. Dựa trên cách quan sát này, ta có thể xây bảng Cayley dù biết rất ít về nhóm đang xét.
"Bộ khung đơn vị" của một nhóm hữu hạn
Bởi vì trong bất kỳ nhóm nào, kể cả nhóm phi abel, mỗi phần tử phải giao hoán với chính nghịch đảo của nó, cho thấy các phần tử đơn vị sẽ được phân phối sao cho đối xứng qua đường chéo trong bảng, những phần tử có phần tử đơn vị nằm trên đường chéo chính là những phần tử có chính nó đồng thời là phần tử nghịch đảo.
Bởi vì thứ tự sắp xếp các hàng và cột của bảng Cayley trên thực tế là tùy ý, nên để thuận tiện, ta sẽ sắp xếp chúng theo cách sau: bắt đầu bằng phần tử trung hòa của nhóm, sau đó là các phần tử là nghịch đảo của chính nó, rồi mới đến các cặp nghịch đảo cạnh nhau.
Khi đó, với một nhóm hữu hạn với cấp nhất định, ta dễ nhận dạng được "khung đơn vị", được đặt tên tạm như vậy vì các phần tử đơn vị được đặt xung quanh đường chéo chính - hoặc nằm trên đường chéo chính, hoặc cách một so với nó.
Dễ chứng minh rằng hai nhóm mà có khung đơn vị khác nhau thì không thể đẳng cấu với nhau, tuy nhiên điều ngược lại thì không đúng (ví dụ nhóm cyclic C8 và nhóm quaternion Q không đẳng cấu với nhau nhưng có cùng một khung).
Xét một nhóm sáu phần tử với các phần tử e, a, b, c, d và f. Theo quy ước, e là phần tử đơn vị trong nhóm. Vì phần tử đơn vị luôn là nghịch đảo của riêng nó và các phần tử đơn vị là duy nhất, và vì ta có 6 phần tử trong nhóm này nên phải có ít nhất một phần tử khác e là nghịch đảo của chính nó. Vì vậy, ta có thể xét các khung sau:
tất cả các phần tử đều là nghịch đảo của chính chúng,
tất cả các phần tử trừ d và f là nghịch đảo của chính chúng, mỗi phần tử trong số hai phần tử còn lại là nghịch đảo của phần tử kia,
a là nghịch đảo của chính nó, b và c là nghịch đảo của nhau, và d và f là nghịch đảo của nhau.
Ở ví dụ cụ thể trên, không tồn tại nhóm cấp 6 thỏa mãn khung đầu tiên; do đó, ta phải lưu ý rằng không phải mọi khung đều có một nhóm thỏa mãn nó.
Điền vào bộ khung đơn vị
Khi đã quyết định xong khung đơn vị, ta có thể bắt đầu điền bảng Cayley. Để lấy ví dụ, ta sẽ xét dạng thứ hai của khung đơn vị của nhóm cấp 6.
Dễ điền ngay lập tức hàng e và cột e vì mọi phần tử nhân với phần tử đơn vị đều ra chính nó. Sau đó ta có thể đưa ra một giả thuyết bất kỳ (có thể dẫn đến mâu thuẫn) và bắt đầu làm việc từ đây. Ta sẽ giả sử ở đây ab = c. Như vậy
Nhân ab = c từ bên trái bằng a cho ta b = ac. Khi nhân từ bên phải bằng c thì ta được bc = a. Nhân ab = c từ bên phải bằng b thì được a = cb. Nhân bc = a từ bên trái bằng b được c = ba, rồi nhân tiếp từ bên phải bằng a được ca = b. Sau khi nhân và điền xong, ta chỉ còn ad và af là chưa xét đến. Theo tính hoán vị trên, ta biết ad chỉ có thể bằng d hoặc bằng f. Dễ thấy ad không thể bằng d để vì nếu ad = d thì theo luật loại trừ sẽ cho ta a = e, mâu thuẫn với tiên đề nhóm. Do đó ad = f và af = d.
Hơn nữa, vì nghịch đảo của d là f, nên nhân ad = f từ bên phải với f sẽ cho a = f 2. Nhân tiếp đẳng thức này với d từ bên trái cho ta da = f. Tiếp tục nhân bên phải với a, ta có d = fa.
Điền tất cả tích trên, bảng Cayley lúc này có dạng:
Vì mỗi hàng và mỗi cột phải chứa mọi phần tử trong nhóm, mỗi phần tử chính xác một lần, ta dễ thấy hai ô trống còn lại ở hàng b phải được điền bằng d hoặc f. Mà cột d và f đều đã có d và f trong cột, nên bất kể cách ta điền d và f trong hàng b sẽ gây ra mâu thuẫn với luật hoán vị. Do đó giả thuyết ban đầu ab = c, là sai, tuy nhiên chúng ta lại biết được
Như vậy ta chỉ còn hai khả năng ab = d hoặc ab = f. Nếu cả hai không thỏa mãn thì ta sẽ chứng minh được khung đơn vị đã cho không có nhóm nào thỏa mãn. Xét ab = d, ta có bảng Cayley mới sau:
Thực hiện các phép nhân với đẳng thức ban đầu, ta sẽ điền thêm được các giá trị sau (các giá trị mới được in đỏ).
Bởi hàng a thiếu c và f và af không thể bằng f, nên af = c. Nhân từ bên trái bằng a cho f = ac, rồi nhân tiếp từ bên phải bằng c để được fc = a. Tiếp tục nhân đẳng thức từ bên trái bằng d ta được c = da, rồi nhân tiếp từ bên phải bằng a để được ca = d. Nhân af = c từ bên phải bằng d sẽ cho ta a = cd. Như vậy ta sẽ điền thêm các phần tử (in trong màu xanh dương) như sau:
Vì hàng b thiếu c và d, và vì bc không thể bằng c, nên bc = d, và do đó bd phải bằng c. Nhân từ bên phải bằng f cho ta b = cf, ta có thể biến đổi tiếp thành cb = f bằng cách nhân c từ bên trái. Chứng minh tương tự, ta sẽ có c = fb và dc = b. Điền các phần tử trên (in màu xanh lá cây) trong bảng Cayley, ta được:
Theo luật hoán vị, ta có thể điền nốt hai hàng d và f mà không bị mâu thuẫn giả thuyết ban đầu. Việc xét bảng đã hoàn thành cho ta thấy nhóm này không giao hoán, và thậm chí cho biết nhóm này là nhóm nhỏ nhất phi abel, nhóm nhị diện D3:
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Được đặt tên theo nhà toán học người Anh Arthur Cayley, **Bảng Cayley** (hay còn được gọi là **bảng nhân nhóm**) được dùng để mô tả cấu trúc của một nhóm hữu hạn bằng cách
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
**Arthur Cayley** (; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1821 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1895) là nhà toán học Anh làm việc chủ yếu với đại số. Ông giúp thành lập ra
nhỏ|320x320px| Đồ thị Cayley với các hoán vị của một tam giác nhỏ|368x368px| Đồ thị chu kỳ với [[Ma trận hoán vị|ma trận hoán vị của 3 phần tử (Hai phần tử sinh _a_ và
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
Trong toán học, **nhóm giao hoán**, còn được gọi là **nhóm Abel**, là nhóm mà việc áp dụng phép toán hai ngôi cho hai phần tử trong nhóm không phụ thuộc vào thứ tự của
nhỏ| là nhóm , tức là [[Số học mô đun|tập các số nguyên mô đun 8 dưới phép cộng.Nhóm con chỉ chứa 0 và 4. Có bốn lớp kề của : chính , , ,
Trong toán học, đặc biệt là trong Đại số trừu tượng và Đại số tuyến tính, **nhóm tuyến tính tổng quát bậc** _n_ là tập hợp ma trận khả nghịch , cùng với
Trong toán học, **nhóm bốn Klein** là một nhóm có bốn phần tử, trong đó mỗi phần tử là tự nghịch đảo (kết hợp nó với chính nó tạo ra phần tử đơn vị) và
thumb|[[Nhóm đối xứng của một bông tuyết là D6, giống với đối xứng nhị diện của lục giác]] Trong toán học, một **nhóm nhị diện** là một nhóm các đối xứng của một đa giác
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong toán tổ hợp, **chuỗi Prüfer** (hay **mã Prüfer**) của một cây được gán nhãn là một chuỗi duy nhất có biểu diễn cây đó. Chuỗi Prüfer của một cây _n_ đỉnh có độ dài
Trong đại số trừu tượng, **nhóm hữu hạn** là nhóm có tập của nó có hữu hạn số phần tử. Nhóm hữu hạn thường xuất hiện khi xét đối xứng của các đối tượng toán
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
nhỏ|Trụ sở chính của Tòa đặc biệt **Tòa đặc biệt Tòa án Campuchia** (tiếng Anh: ; tiếng Pháp: , **CETC**; tiếng Khmer: , _angk chomnoumchomreah visaeamonhnh knong tolakar kampouchea_), còn được gọi là **Tòa án
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
nhỏ| Một cái nhìn về [[bầu khí quyển của Trái Đất với Mặt trăng bên kia]] **Hàng không vũ trụ** là những nỗ lực của con người trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và
nhỏ|300x300px|Máy bay [[Boeing 787 Dreamliner|Boeing 787-9 Dreamliner của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.]] **Máy bay**, còn gọi là **tàu bay** hay **phi cơ**, là phương tiện bay hiện đại, ngày nay đóng vai
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
|nhỏ|300x300px|Trong [[không gian Euclide ba chiều, ba mặt phẳng này biểu diễn các nghiệm của phương trình tuyến tính, và giao tuyến của chúng biểu thị tập các nghiệm chung: trong trường hợp này là
**_Africa's Next Top Model_** là chương trình truyền hình dựa theo America's Next Top Model. Chương trình đi theo định dạng của phiên bản gốc, và ghi lại cuộc thi mà một số thí sinh
**Mikhail Leonidovich Gromov** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là một nhà toán học mang hai quốc tịch Nga và Pháp, được biết đến với những đóng góp quan trọng trong hình học,
Trong toán học, các **octonion** là một đại số chia định chuẩn trên các số thực. Hệ quả: nó là một hệ thống số siêu phức.Octonion thường được biểu thị bằng chữ in hoa O,
nhỏ|Một cây bao trùm (các cạnh màu xanh) của một đồ thị lưới nhỏ|Ba ví dụ trên biểu đồ lưới 8x8 **Cây bao trùm** (tiếng Anh: _spanning tree_), còn được gọi là **cây khung**, của
thumb|_Đường thẳng Pascal_ _GHK_ của lục giác nội tiếp một Elip _ABCDEF_. Các cạnh đối diện của một hình lục giác có cùng màu sắc. **Định lý Pascal** (còn được biết đến với tên **định
**Stuart Robert Glass** (ngày 25 tháng 6 năm 1951 – ngày 13 tháng 8 năm 1978) là một nhà thám hiểm và du thuyền viên người Canada bị Khmer Đỏ sát hại vào tháng 8
nhỏ| Một ma trận vuông bậc 4. Các giá trị tạo thành [[đường chéo chính của một ma trận vuông. Chẳng hạn, đường chéo chính của ma trận 4 nhân 4 ở trên chứa
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Ljubljana_Marshes_Wheel_with_axle_(oldest_wooden_wheel_yet_discovered).jpg|nhỏ|246x246px|[[Bánh xe Ljubljana Marshes có trục này là bánh xe bằng gỗ cổ nhất được phát hiện có niên đại Thời đại đồ đồng (khoảng 3.130 TCN)]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:TricycleAntique.jpg|nhỏ|246x246px|Ba bánh xe trên một [[Xe
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Trong toán học, **nhóm Heisenberg** , được đặt tên theo nhà toán học Werner Heisenberg, là nhóm các ma trận tam giác trên 3 × 3 dưới dạng ::
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong lý thuyết đồ thị, **định lý Kirchhoff**, hay **định lý Kirchhoff cho ma trận và cây**, đặt tên theo Gustav Kirchhoff, là một định lý về số cây bao trùm của một đồ thị.
nhỏ|300x300px|Một chiếc tàu lượn trên Serre Ponçon ở [[Pháp, trên dãy Alps]] **Tàu lượn** là loại phương tiện giống máy bay nhưng nhỏ và cánh dài hơn so với thân. Nó có trọng lượng rất
1783: Chuyến bay đầu tiên tại Annonay. 1783: Chuyến du hành do người điều khiển đầu tiên tại Paris. 1783: Chuyến bay đầu tiên của khí cầu khí nóng. ## Hàng không thế kỷ 18
**James** **Joseph Sylvester** là nhà toán học người Anh. Ông có nhiều đóng góp cho lý thuyết ma trận, lý thuyết bất biến, lý thuyết số, lý thuyết phân vùng và tổ hợp. Ông là
:_Bài này chỉ viết về các định nghĩa cơ bản. Để hiểu rộng hơn, xin xem lý thuyết đồ thị. Về ý nghĩa biểu diễn hàm số trên hệ tọa độ, xem đồ thị hàm
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
thumb|Các cấu trúc đại số nằm giữa [[Magma (đại số)|magma và nhóm: _nửa nhóm_ là magma đi kèm theo tính kết hợp. monoid là _nửa nhóm_ kèm thêm phần tử đơn vị.]] Trong toán học,
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
Biểu đồ của một máy bay giấy kiểu thường thumb|Một kiểu máy bay giấy **Máy bay giấy** là một miếng giấy được gấp thành hình máy bay. Được gọi là 紙飛行機 (_kami hikoki_, chỉ phi
Trong toán học, **số siêu phức** là khái niệm mở rộng của số phức từ dạng tổ hợp tuyến tính 2 chiều _z_ = _a_ +_ b_._i_ với các hệ số thực a, b của
**Khí động lực học** là môn học nghiên cứu về dòng chảy của chất khí, được nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley vào thập niên 1800. Giải pháp cho các vấn đề khí động